Tỷ lệ lạm phát là một trong những chỉ số quan trọng đo lường mức độ tăng giá của hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia. Việc theo dõi sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát qua các năm có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế của quốc gia đó. Vậy tỷ lệ lạm phát của VIệt Nam qua các năm thay đổi như thế nào?
Trong khoảng thời gian 11 năm, từ năm 2010 đến 2020 thì năm 2011 là năm có tỷ lệ lạm phát cao nhất, chạm mốc 18,58%
Năm 2011 được xem là năm tỷ lệ lạm phát tăng phi mã
Trong thời kỳ đó, chính sách kinh tế được thực hiện một cách hài hòa. Cụ thể, chính sách tài khóa và tiền tệ đã được thắt chặt, cùng với việc tăng cường sản xuất, khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. Nhờ những biện pháp này, nền kinh tế đã nhận được những tác động tích cực và lạm phát được kiểm soát.
Năm 2015, tỷ lệ lạm phát đã đạt mức kỷ lục thấp 0,63%. Đây là con số đáng kinh ngạc, đại diện cho mức lạm phát thấp nhất từ khi Việt Nam bắt đầu ghi nhận dữ liệu lạm phát. Theo Tổng cục Thống kê, nguyên nhân chính của sự giảm mạnh này là do giá xăng dầu trên thế giới giảm, tác động lên mức lạm phát trong năm 2015.
Nhờ sự điều hành chặt chẽ, nền kinh tế đã duy trì mức lạm phát ổn định ở mức 4%. Tuy nhiên, năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra những biến động phức tạp và tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.
>>> Xem thêm: Kiến thức về lạm phát từ a-z
Trong tình hình lạm phát toàn cầu ngày càng gia tăng, giá cước vận chuyển và giá nguyên liệu đầu vào cho sản xuất liên tục tăng, tuy nhiên chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân của Việt Nam năm 2021 chỉ tăng 1,84% so với năm 2020. Đây là mức tăng thấp nhất trong 6 năm qua, đồng thời đạt được mục tiêu mà Quốc hội đã đề ra.
Để đạt được kết quả đáng chú ý này trong bối cảnh khó khăn do tác động của dịch Covid-19, Chính phủ đã đưa ra sự chỉ đạo sát sao và các ngành, cấp cơ sở đã tích cực triển khai và thực hiện những giải pháp đồng bộ. Nhờ sự cống hiến này, đất nước đã ngăn chặn dịch bệnh và ổn định giá cả trên thị trường.
Trong năm 2022, lạm phát tạo nên áp lực rất lớn. Nếu dịch Covid-19 được kiểm soát thì trong năm này, lại có sự tăng cường trong nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát sẽ chịu tác động từ việc tăng giá nguyên liệu như giá cước vận chuyển trên thế giới, xăng dầu và than. Việc nhập khẩu nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước lên cao và tạo áp lực cho lạm phát.
Bên cạnh đó, giá nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và nhập khẩu thức ăn chăn nuôi tăng sẽ tác động vào giá thực phẩm. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở, mà được tính trong chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cũng sẽ tăng theo giá nguyên liệu sử dụng trong xây dựng. Giá dịch vụ giáo dục sẽ tăng trở lại do kết thúc thời gian miễn, giảm học phí cho năm học 2021-2022 và ảnh hưởng từ việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, khi dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu dịch vụ ăn uống ngoài gia đình, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí cũng tăng trở lại, góp phần tác động đáng kể lên CPI chung. Tỷ lệ lạm phát năm 2022 chỉ tăng nhẹ ở mức 3,21%.
Năm 2022 tỷ lệ lạm phát sẽ chịu tác động từ việc tăng giá nguyên liệu
Dựa vào các dự báo của các cơ quan nhà nước, năm 2023 dự kiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ tăng trong khoảng từ 3,8% đến 4,8%. Cụ thể, Bộ Tài chính dự báo khoảng tăng trưởng CPI từ 3,9% đến 4,8%, trong khi Tổng cục Thống kê dự báo CPI trong khoảng 3,8% đến 4,8%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ước tính lạm phát bình quân năm 2023 sẽ tăng khoảng 4,3 ± 0,5%.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát bình quân năm 2023 khoảng 4,5%, theo ước tính của Bộ Tài chính, các tháng còn lại cần có mức tăng trưởng CPI đều nhau, đạt 0,52% mỗi tháng.
>>> Xem thêm: Nên đầu tư gì khi lạm phát tăng cao để giảm rủi ro nhất
Sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng: Trong thời gian đó, sản lượng thực tế tăng mạnh vượt quá sản lượng tiềm năng, gây ra sự mất cân bằng cung cầu và tăng giá cả, ảnh hưởng tiêu cực đến lạm phát.
Sản lượng thực tế tăng mạnh gây ra sự mất cân bằng cung cầu
Chi tiêu Chính phủ tăng cao: Sự tăng liên tục của chi tiêu Chính phủ kéo theo sự gia tăng tổng cầu, là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát. Trong giai đoạn 2001-2010, chi tiêu Chính phủ tăng đáng kể từ 24,4% GDP năm 2001 lên 37,2% GDP năm 2007, trong khi tổng thu ngân sách vẫn ở mức thấp.
Tăng trưởng cung tiền và tín dụng nóng: Trong giai đoạn 2005-2010, cung tiền và dư nợ tín dụng của Việt Nam tăng mạnh, với tốc độ tăng trung bình đạt 30% mỗi năm. Sự gia tăng lượng tiền lưu thông mà không tương ứng với sự gia tăng sản phẩm trong nước đã góp phần làm tăng lạm phát.
Tình trạng nhập siêu: Hơn 87% hàng hóa nhập khẩu năm 2011 là nguyên liệu đầu vào sản xuất trong nước, như vải, sắt thép, linh kiện điện tử, phân bón,... Giá hàng nhập khẩu cao đã dẫn đến tăng giá hàng hóa trong nước. Sự phụ thuộc nhiều vào hàng hóa nhập khẩu cũng tác động tiêu cực lên lạm phát.
Chính phủ và các địa phương đang tăng cường theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường và lạm phát trên toàn cầu để có thể cảnh báo sớm các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả và lạm phát tại Việt Nam. Đồng thời, cần có tầm nhìn rộng hơn để nhận biết các loại hàng hóa có thể thiếu hụt trong tương lai, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục một cách nhanh chóng.
Các cơ quan và bộ ngành tiếp tục theo dõi chặt chẽ sự biến động giá của các mặt hàng thiết yếu như ga, xăng dầu, gạo và áp dụng các biện pháp điều hành linh hoạt để đáp ứng tình hình và chuẩn bị nguồn cung cho các dịp lễ, Tết, hạn chế tăng giá. Đối với xăng dầu, Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Bộ Công thương và Bộ Tài chính để theo dõi tình hình trên thế giới và đưa ra các định hướng phù hợp, nhằm bình ổn giá cả tại Việt Nam, đảm bảo lưu thông và nguồn cung ứng thiết yếu. Khi có chuyển biến xấu, cần thông báo ngay cho Chính phủ để ngăn chặn tình trạng tăng giá không hợp lý.
Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu nhằm đảm bảo nguồn cung
Đối với các mặt hàng do Nhà nước quản lý, cần tận dụng điều chỉnh giá để bình ổn thị trường và tránh tình trạng lạm phát.
Giá nguyên liệu tại Việt Nam phụ thuộc nhiều vào giá vàng trên thế giới, do đó, cần phát triển các mối quan hệ ngoại giao để có được nguồn nguyên liệu với giá rẻ hơn. Đồng thời, cần khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, nhằm đảm bảo nguồn cung và ổn định giá, từ đó tránh lạm phát.
Ngoài ra, cần tập trung vào phát triển và cải tạo cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập để giảm áp lực lên người dân.
>>> Xem thêm: Suy thoái kinh tế và hậu quả của suy thoái kinh tế
Những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đã được kiểm soát ổn định, đánh dấu những thành tựu đáng kể của Chính phủ và các nhà quản lý kinh tế. Sự duy trì mức lạm phát ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ giá trị tiền tệ, đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tổng hợp