Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu phổ biến, áp dụng trên hầu hết hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ tại Việt Nam. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh đều chịu ảnh hưởng bởi loại thuế này. Hiểu rõ quy định, cách tính thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tối ưu chi phí và giảm rủi ro tài chính. Hãy cùng khám phá chi tiết về loại thuế này trong bài viết dưới đây nhé!
Theo Điều 2 Luật Thuế Giá trị Gia tăng 2008:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Nói cách khác, thuế GTGT là phần thuế mà doanh nghiệp hoặc cá nhân nộp cho Nhà nước dựa trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hoặc dịch vụ trong từng giai đoạn. Điều này có nghĩa là:
Nếu doanh nghiệp nhập nguyên liệu với giá 10 triệu đồng và sau khi chế biến, bán ra thị trường với giá 15 triệu đồng, thì thuế GTGT chỉ tính trên phần chênh lệch 5 triệu đồng – tức là giá trị tăng thêm.
Theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm tất cả các hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, mua bán tại Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế được quy định cụ thể.
Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Sản phẩm nông nghiệp: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến; dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp như tưới tiêu, cày bừa; giống vật nuôi, cây trồng; phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp; sản phẩm muối.
- Hàng hóa, dịch vụ phục vụ xã hội: Bảo hiểm sức khỏe, tài sản, vật nuôi; dịch vụ y tế, thú y, giáo dục, dạy nghề; dịch vụ tang lễ; dịch vụ duy trì đường phố, chiếu sáng công cộng.
- Hàng hóa, dịch vụ theo cam kết quốc tế: Hàng hóa nhập khẩu vì mục đích nhân đạo, viện trợ, hỗ trợ xã hội.
- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo thông lệ quốc tế: Dịch vụ tín dụng, cho thuê tài chính; hoạt động chuyển nhượng vốn; kinh doanh chứng khoán; hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; giao dịch giữa các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
- Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước chi trả: Vũ khí phục vụ quốc phòng, an ninh; phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng ngân sách Nhà nước.
- Hộ kinh doanh nhỏ: Hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
>>>Xem thêm: CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) THEO QUY ĐỊNH
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ 2013.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5%.
Tại Mục 8 Nghị quyết 174/2024/QH15 chính thức giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
>>> Xem thêm: Phân biệt các loại thuế
Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hiện hành thì hiện nay tính thuế GTGT theo 02 phương pháp:
*Theo đó, về nguyên tắc thì công thức chung để tính thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT
Tuy nhiên, để phù hợp với từng đối tượng áp dụng thuế GTGT thì việc tính thuế GTGT sẽ có sự khác nhau khi áp dụng 02 phương pháp tính thuế GTGT.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT của HH,DV bán ra ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Nếu sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế:
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1+ Thuế suất của hàng hóa)
- Số thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhập hàng hóa trị giá 500 triệu đồng, mặt hàng này đang chịu mức thuế suất là 10% . => Số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp A cần phải chịu là: 10% x 500 triệu = 50 triệu đồng. Khi bán đơn hàng này cho người mua với mức giá 550 triệu đồng, người mua chịu mức thuế suất GTGT 10% đối với mặt hàng này => Số thuế GTGT đầu ra là: 10% x 550 triệu = 55 triệu đồng. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp A cần nộp vào ngân sách Nhà nước là: 55 triệu – 50 triệu = 5 triệu đồng. |
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Trước hết, về đối tượng tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sẽ áp dụng đối với:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
*Công thức tính thuế GTGT đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
Nhóm tỷ lệ 2%: Phân phối, cung cấp hàng hóa:
Nhóm tỷ lệ 5%: Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
Nhóm tỷ lệ 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
Nhóm tỷ lệ 2%: Hoạt động kinh doanh khác:
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Doanh nghiệp B có kinh doanh hoạt động ăn uống và kê khai theo quý, tổng doanh thu là 300 triệu đồng. Theo đó, số thuế GTGT phải nộp = 300 triệu đồng x 3% = 9 triệu đồng (Dịch vụ ăn uống 3%) |
>>>Xem thêm: CÁCH TÍNH LÃI VAY VÀ LÃI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) không chỉ là nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp mà còn là công cụ giúp quản lý và phát triển nền kinh tế bền vững. Hiểu rõ các quy định và phương pháp tính thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tuân thủ pháp luật và tận dụng các lợi ích chính sách thuế. Nắm vững những kiến thức cần thiết về thuế GTGT chính là chìa khóa để doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu rủi ro và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh đầy thách thức.