Có nhiều chỉ số được sử dụng với mục đích đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Và Nim là chỉ số được áp dụng rộng rãi, chỉ số này giúp các nhà đầu tư xác định hiệu quả thu nhập của những khoản cho vay và phải trả lãi cho tổ chức tài chính.
Tìm hiểu khái niệm chỉ só NIM (Net Interest Margin)
Nim được viết tắt của cụm từ Net Interest Margin. Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư thường gọi chỉ số Nim là Biên lãi ròng. Chỉ số Nim là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của một tổ chức tài chính tạo ra từ những sản phẩm tín dụng với lãi suất trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
Chỉ số Nim là thước đo quan trọng được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ số Nim cho biết nếu có 1 đồng tài sản sinh lãi sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.
Nếu biên lãi ròng dương cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả. Hệ số Nim càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của ngân hàng đó càng tốt. Đây là dấu hiệu của một cổ phiếu có tiềm năng phát triển trong tương lai và đáng để các nhà đầu tư lựa chọn..
Còn ngược lại, chỉ số Nim càng thấp hoặc âm chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động không hiệu quả. Nếu bạn đang suy nghĩ, cân nhắc đầu tư và cổ phiếu ngân hàng thì hãy tìm hiểu, phân tích chỉ số Nim nhé.
>>> Tham gia cộng đồng kinh doanh: Vietnam Business News
Cách tính biên lãi ròng – Nim chi tiết
Để tính biên lãi ròng Nim chúng ta áp dụng công thức:
Các công thức liên quan:
Lưu ý nếu tính theo năm: Thu nhập lãi thuần theo năm, tài sản sinh lãi là trung bình cộng của số đầu năm và cuối năm.
Ví dụ: Có một ngân hàng cho vay 100 triệu USD trong thời gian 1 năm, thu nhập 5.5 triệu USD từ lãi suất. Trong cùng năm ngân hàng chi trả 2.5 triệu USD tiền lãi cho các khoản tiền gửi.
Vậy áp dụng theo công thức chúng ta được phép tính:
Nim = (5.5-2.5) / 100 = 0.03 hoặc 3%
Chỉ số Nim trong ngân hàng cũng tương tự như Nim bình thường
Chỉ số Nim trong ngân hàng cũng giống như chỉ số Nim bình thường. Nó phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ lãi của các khoản cho vay với số tiền mà ngân hàng đang trả lãi cho các khoản tiền gửi của khách hàng.
Đồng thời, chỉ số Nim cũng giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của ngân hàng.
>>>Xem thêm: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Chính sách tiền tệ là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến Nim
Thực tế đã chứng minh, biến động của các hệ thống ngân hàng diễn ra thường xuyên. Nhờ có chỉ số Nim trong báo cáo tài chính mà ngân hàng có thể dễ dàng điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
Cung và cầu là yếu tố có tầm ảnh hưởng quan trọng đến Nim. Nếu nhu cầu về tiết kiệm lớn hơn khoản vay đồng nghĩa với biên lãi ròng sẽ giảm, ngân hàng sẽ trả lãi nhiều hơn số tiền nhận được. Trường hợp ngược lại, nếu các khoản vay cao hơn tiết kiệm, biên lãi ròng sẽ tăng lên.
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chỉ số Nim đó là chính sách tiền tệ. Nguyên nhân là vì các mức lãi suất hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định đi vay hay gửi tiết kiệm của người dùng.
Tìm hiểu những khái niệm liên quan đến biên lãi ròng
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu những khái niệm có liên quan đến hệ số Nim.
Master trong tiếng Anh có nghĩa là chủ và Nim là tỷ số lợi nhuận ròng của ngân hàng. Vậy Master Nim có nghĩa là người nắm giữ tỷ số lợi nhuận của ngân hàng. Những người này thường là chủ ngân hàng hay cổ đông.
Tỷ lệ Nim hay còn được gọi là tỷ lệ thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Các nhà đầu tư sử dụng tỷ lệ Nim để xác định tốc độ tăng trưởng thu được từ lãi so với tốc độ tăng trưởng của chi phí.
Cũng giống như tỷ lệ Nim, Nim cho vay hiểu đơn giản là lợi nhuận ròng giữa số tiền cho vay và chi phí cho vay của ngân hàng.
Thu nhập lãi thuần phản ánh sự chênh lệch giữa chỉ số “Thu nhập lãi và thu nhập tương tự” với “Chi phí lãi và chi phí tương tự”. Những chỉ số này được lấy trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
>>>Xem thêm: THANH KHOẢN LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA THANH KHOẢN TRONG CHỨNG KHOÁN