Quảng cáo
Biti's: Cách

Thuật ngữ

/ Kiến thức kinh tế / Thuật ngữ
Tra cứu từ khóa
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
CAPITAL STOCK / TỒN KHO VỐN CƠ BẢN

ĐỊNH NGHĨA

Các cổ phiếu phổ thông và sự ưu tiên một công ty được ủy quyền để phát hành, theo Điều lệ công ty của họ. Vốn cổ phần đại diện cho quy mô vốn tự có của công ty và có thể tìm thấy trên bảng cân đối (hoặc ghi chú) của báo cáo tài chính. Các công ty có thể phát hành nhiều vốn cổ phần hoặc mua lại cổ phiếu hiện đang thuộc sở hữu của cổ đông.

GIẢI THÍCH

Trong phân tích báo cáo tài chính, tài sản thuộc vốn tăng là dấu hiệu tốt cho  nền kinh tế, công ty có thể sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào các dự án, máy móc, mục đích làm tăng lợi nhuận của công ty. Mặt khác, các công ty liên tục phát hành cổ phiếu và bán ra thị trường thứ cấp có thể để tăng thêm vốn chủ sở hữu.

CAPITAL SHARE / VỐN CỔ PHẦN

ĐỊNH NGHĨA

Loại cổ phần được cung cấp bởi loại quỹ có mục đích kép, có cơ hội để tăng giá vốn nhưng không cung cấp một mức thu nhập cố định nào cho danh mục đầu tư của cổ đông.

GIẢI THÍCH

Vốn cổ phần thường thu hút các nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng trưởng vốn mạnh hơn là tăng trưởng thu nhập, bởi lợi nhuận chỉ được tạo nên bởi giá cổ phiếu tăng.

CAPITAL RISK / RỦI RO VỐN

ĐỊNH NGHĨA

1. Rủi ro mất toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư ban đầu mà nhà đầu tư phải đối mặt.
2. Rủi ro mất giá trị vốn của một công ty. Vốn của công ty có thể bao gồm thiết bị, nhà máy và chứng khoán có thanh khoản cao.

GIẢI THÍCH

1. Ví dụ, khi một người nào đó đầu tư $10,000 vào thị trường chứng khoán, họ phải đối mặt với rủi ro vốn với $10.000 đầu tư đó.  
2. Nếu một công ty không bảo hiểm giá trị các tài sản của mình, công ty đó sẽ phải đối mặt với rủi ro vốn từ hỏa hoạn, lũ lụt, trộm cắp v.v..

CASH FLOW FROM FINANCING ACTIVITIES / DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

ĐỊNH NGHĨA

Một hoạt động trong báo cáo lưu chuyển tiền mặt, gồm các hoạt động bên ngoài như phát hành cổ tức bằng tiền mặt, thêm hoặc thay đổi việc cho vay vốn, phát hành và bán cổ phiếu. Công thức cho dòng tiền từ hoạt động tài chính như sau: Tiền thu từ phát hành chứng khoán hoặc các khoản nợ - các khoản tiền phải trả như Cổ tức và Mua/ bán chứng khoán 

GIẢI THÍCH

Việcnày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ chủ yếu muốn xác định dòng chảy tiền mặt giữa công ty và chủ sở hữu và các chủ nợ. Số âm có nghĩa là công ty đang nợ nhiều, nhưng nó cũng có thể là do công ty được thực hiện thanh toán cổ tức và mua lại cổ phần, điều này sẽ làm cho chủ đầu tư cảm thấy vui vẻ khi nhìn thấy số âm.

CASH FLOW AFTER TAXES - CFAT / DÒNG TIỀN SAU THUẾ - CFAT

ĐỊNH NGHĨA

Một thước đo kết quả kinh doanh đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền của một công ty thông qua hoạt động kinh doanh. Nó được tính bằng cách cộng lại các khoản mục phi tiền mặt như khấu hao tài sản vô hình, khấu hao tài sản hữu hình, chi phí tái cấu trúc và tổn thất vào lợi nhuận thuần.CFAT = Lợi nhuận thuần + Khấu hao TSHH và TSVH + Các chi phí phi tiền mặt khácCũng được gọi là “dòng tiền sau thuế” (After Taxes Cash Flow)

GIẢI THÍCH

CFAT rất quan trọng đối với nhà đầu tư khi đánh giá khả năng trả cổ tức của một công ty. CFAT càng cao thì khả năng công ty trả cổ tức cao càng lớn. CFAT cũng đánh giá tình trạng sức khỏe của công ty và kết quả kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trong một khoảng thời gian nhất định.

CASH EQUIVALENTS / CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN

ĐỊNH NGHĨA

Các chứng khoán được đầu tư ngắn hạn, có chất lượng tín dụng cao và tính thanh khoản cao. Cũng được coi là “tiền mặt và các khoản tương đương tiền”.

GIẢI THÍCH

Cũng như trái phiếu và cổ phiếu, các khoản tương đương là một trong 3 lớp tài sản chính. Các chứng khoán này có rủi ro thấp, lợi nhuận thấp. Các khoản tương đương tiền bao gồm tín phiếu kho bạc Mỹ, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chấp phiếu ngân hàng, thương phiếu và các công cụ thị trường tiền tệ khác.

CASH EQUITY / TIỀN TRONG VỐN CHỦ SỞ HỮU

ĐỊNH NGHĨA

1. Bất động sản, số tiền chủ sở hữu đầu tư vào bất động sản. Nếu ai đó mua một ngôi nhà, các khoản thanh toán sẽ làm giảm tiền mặt trong vốn chủ sở hữu của họ.

2. Một từ khác cho cổ phiếu phổ thông. Thị trường chứng khoán bằng tiền mặt là điều tương tự như thị trường chứng khoán. Đó là nơi các công ty huy động vốn bằng cách bán quyền sở hữu cổ phiếu, và là nơi các nhà đầu tư mua và bán quyền sở hữu cổ phiếu.

GIẢI THÍCH

1. Ngược lại , thị trường vốn đại diện cho giá trị của một tài sản cho chủ sở hữu của nó dựa trên sự tăng cầu. Nếu ai đó mua một căn nhà $100,000 và ngôi nhà hiện nay trị giá $130,000, chủ sở hữu sẽ có $20,000 vốn chủ sở hữu tiền mặt trong tài sản và $ 30,000 trong thị trường vốn. Tiền mặt trong vốn chủ sở hữu là ổn định và tăng mỗi tháng như một phần của thanh toán thế chấp hàng tháng của mình đi theo hướng trả lại các khoản vay . Thị trường vốn có thể thay đổi bất cứ lúc nào, cũng giống như thị trường bất động sản và điều kiện kinh tế biến động.
2. Thị trường chứng khoán bằng tiền mặt đầu tiên ở Mỹ là thị trường chứng khoán Philadelphia và New York Stock Exchange. Nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán bằng tiền mặt thông qua một tài khoản với một công ty môi giới.

CASH DIVIDEND / CỔ TỨC TIỀN MẶT

ĐỊNH NGHĨA

Tiền trả cho cổ đông, thông thường dựa vào khoản thu nhập hiện tại của công ty hoặc lợi nhuận lũy kế. Tất cả cổ tức được trả bởi ban giám đốc và được đánh thuế như thuế thu nhập.

GIẢI THÍCH

Các nhà đầu tư dài hạn - những người muốn tối đa hóa lợi ích của họ nên họ sẽ tái đầu tư. Hầu hết các công ty môi giới sẽ cho bạn 2 sự lựa chọn: tái đầu tư hoặc có cổ tức bằng tiền mặt.

CASH DISCOUNT / CHIẾT KHẤU TIỀN MẶT

ĐỊNH NGHĨA

Một sự kích cầu của người bán dành cho người mua để thanh toán hóa đơn trước ngày đến hạn. Người bán thường sẽ làm giảm số tiền còn nợ của người mua theo một tỷ lệ nhỏ hoặc một số tiền xác định. Nếu sử dụng đúng cách, chiết khấu tiền mặt sẽ cải thiện thời gian thu hồi tiền bán hàng trong chu kỳ luân chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, trong chiết khấu tiền mặt thông thường, người bán cung cấp một chiết khấu 2% trên giá trị hóa đơn tới hạn 30 ngày, nếu người mua đã trả tiền trong vòng 10 ngày đầu tiên sau khi nhận được hóa đơn.
Cung cấp chiết khấu tiền mặt nhỏ sẽ có lợi cho người bán vì nó sẽ cho phép anh ta thu được tiền mặt sớm hơn. Người bán càng nhận được tiền mặt sớm, anh ta càng có thể đầu tư tiền trở lại vào hoạt động kinh doanh sớm để mua nhiều nguồn cung cấp hơn và / hoặc phát triển công ty hơn nữa.

CASH COLLATERAL / TIỀN MẶT THẾ CHẤP

ĐỊNH NGHĨA

Tiền thu được khi tài sản lưu động được bán ra trong Chương 11 về thủ tục phá sản. Điều này có thể thu được thông qua việc bán chứng khoán tương đương tiền mặt hoặc thông qua việc bán tài sản cá nhân mà dựa vào đó nợ có thể được bảo đảm.

GIẢI THÍCH

Tiền mặt thế chấp chỉ là một vấn đề đối với thủ tục phá sản doanh nghiệp. Khi chủ nợ có quan tâm đến tiền của công ty (như một sở hữu trái phiếu), tiền mặt được tạo ra khi các khoản thu này được bán và được coi là tài sản thế chấp bằng tiền mặt và do đó các con nợ không thể sử dụng mà không có sự đồng ý của chủ nợ hay của toà án.

CASH CARD / THẺ TIỀN MẶT

ĐỊNH NGHĨA

Thẻ tiền mặt có thể là bất kỳ thẻ nào mà bạn có thể đưa vào máy ATM hoặc các phân phối khác bằng tiền mặt, hoặc thẻ tín dụng trả trước, hoặc một thẻ với giá trị tiền đặt trước từ một cửa hàng đặc biệt (Costco hoặc tàu điện ngầm), được đọc bởi đầu đọc thẻ và được sử dụng để trả tiền cho các sản phẩm, dịch vụ tại cửa hàng bán lẻ đó.

GIẢI THÍCH

Nhiều giao dịch tài chính hiện nay được giao dịch thông qua thẻ, nó có nhiều ưu điểm hơn so với việc sử dụng "tiền mặt".  Vì vậy, không hề ngạc nhiên khi các tổ chức tài chính và các nhà bán lẻ muốn sử dụng "thẻ tiền mặt" trong tiếp thị của họ, và việc này sẽ có các lợi ích khác nhau cho họ.

CASH BOOK / SỔ THU CHI TIỀN MẶT

ĐỊNH NGHĨA

Một nhật ký tài chính ghi chép tất cả các khoản thu và chi tiền mặt, bao gồm có tiền gửi ngân hàng và khoản tiền rút khỏi tài khoản. Các bút toán trong sổ thu chi tiền mặt sau đó được kết chuyển vào sổ cái. Sổ thu chi tiền mặt được đối chiếu định kì với bảng sao kê ngân hàng bằng phương pháp kiểm toán nội bộ.

GIẢI THÍCH

Các doanh nghiệp lớn thường chia sổ thu chi tiền mặt thành hai phần. Phần thứ nhất là nhật ký bồi hoàn tiền mặt, trong đó ghi chép tất cả các khoản thanh toán tiền mặt, như các khoản phải trả và chi phí hoạt động. Phần thứ hai là nhật ký thu tiền mặt, trong đó ghi chép các khoản thu được bằng tiền mặt, như khoản phải thu và bán lấy tiền mặt.

CASH ALLOWANCE / TIỀN PHỤ CẤP

ĐỊNH NGHĨA

Phụ cấp mà khoản tiền được trả bằng tiền mặt, thay vì được hoàn trả vào một ngày nào đó. Chủ lao động thường sử dụng cho các khoản phụ cấp tiền mặt cho nhân viên để trang trải chi phí, ví dụ, các bữa ăn và chỗ ở.

GIẢI THÍCH

Phụ cấp tiền mặt cũng bị coi là 1 khoản thu nhập tính thuế, giống như tiền lương. Sau đó, các nhân viên có thể yêu cầu bồi thường các chi phí liên quan đến việc tăng thu nhập.

CARRYING COSTS / CHI PHÍ BẢO TỒN HÀNG TỒN KHO

ĐỊNH NGHĨA

Giá của việc nắm giữ, hay còn gọi là “bảo tồn” hàng tồn kho. Chi phí bảo tồn bao gồm có chi phí lưu kho, bảo dưỡng (đặc biệt với những mặt hàng dễ hư hỏng), bảo hiểm và các chi phí vô hình khác như chi phí cơ hội và tổn thất do bị trộm cắp.

GIẢI THÍCH

Một trong những lợi ích lớn từ việc mở nhiều cửa hàng trên mạng là không có chi phí bảo tồn. Thay vào đó, nhiều nhà kinh doanh cổ phiếu trực tuyến vẫn cần các chi phí đó để vận chuyển hàng từ vị trí trung tâm, hoặc ngược lại là vận chuyển hàng từ các vị trí khác trong khu vực.

CAPPED OPTION / QUYỀN CHỌN GIỚI HẠN

ĐỊNH NGHĨA

Một quyền chọn với mức giới hạn lợi nhuận được thiết lập trước. Một quyền chọn giới hạn được tự động thực hiện khi chứng khoán cơ bản đóng cửa tại giá bằng hoặc cao hơn (với quyền mua) hoặc bằng hoặc thấp hơn (với quyền bán) giá giới hạn của quyền chọn.

GIẢI THÍCH

Khái niệm này cũng có thể được gọi là capped-style option

CASH FLOW PLANS / KẾ HOẠCH DÒNG TIỀN

ĐỊNH NGHĨA

Một phương pháp mà người được bảo hiểm có thể sử dụng để kiểm soát các khoản thanh toán phí bảo hiểm mà họ phải trả theo hợp đồng. Kế hoạch dòng tiền cho phép người mua bảo hiểm cân nhắc dòng tiền phí bảo hiểm của mình so với dòng tiền riêng của anh ta. Điều này cho phép người mua bảo hiểm có thể nắm giữ quỹ của mình càng lâu càng tốt, và do đó kiếm được một số tiền lãi suất lớn hơn.

GIẢI THÍCH

Kế hoạch dòng tiền có thể áp dụng cho tất cả các hình thức thanh toán không chỉ riêng bảo hiểm. Bất kỳ người tiêu dùng nào cũng có thể hưởng lợi từ việc giữ dự trữ tiền mặt để được hưởng lãi suất thay vì thanh toán tiền ngay. Số tiền thanh toán càng lớn, vấn đề này sẽ càng trở nên quan trọng hơn, vì tỷ lệ lãi suất tiềm năng tương ứng sẽ lớn hơn.

CASH FLOW PER SHARE / DÒNG TIỀN TRÊN MỖI CỔ PHIẾU

ĐỊNH NGHĨA

Một thước đo về sức mạnh tài chính của một công ty, tính như sau:

Dòng Tiền Trên Mỗi Cổ Phiếu = (Dòng Tiền Từ Hoạt Động Kinh Doanh - Cổ tức ưu đãi) / Số Cổ Phiếu Đang Lưu Hành.

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu cho thấy lợi nhuận sau thuế cộng với khấu hao, trên mỗi cổ phiếu cơ sở. Nhiều nhà phân tích tài chính chú trọng vào các dòng tiền trên giá trị cổ phiếu hơn so với các khoản thu nhập trên mỗi giá trị một cổ phiếu. Trong khi một thu nhập trên mỗi giá trị cổ phiếu có thể dễ dàng vận dụng để thể hiện sự tích cực hơn so với thực tế, do đó phải đặt câu hỏi cho độ tin cậy, tiền mặt khó sửa đổi, nên những gì một số nhà phân tích tin đó là độ giá trị chính xác và tính bền vững của một mô hình kinh doanh đặc thù.

GIẢI THÍCH

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty là phần lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phần đang lưu hành của cổ phiếu phổ thông, và cũng giống như dòng tiền trên mỗi cổ phiếu, có vai trò như là một chỉ số về lợi nhuận của công ty. Bởi vì dòng tiền trên mỗi cổ phiếu đưa vào để xem xét khả năng tạo ra tiền của công ty, nên nó được một số nhà phân tích xem như một biện pháp chính xác hơn về tình hình tài chính của một công ty so với thu nhập trên mỗi metric cổ phiếu. Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu đại diện cho dòng tiền thuần một công ty sản xuất, trên cơ sở mỗi cổ phiếu.

CASH FLOW LOAN / DÒNG TIỀN TỪ CÁC KHOẢN NỢ

ĐỊNH NGHĨA

Các khoản nợ thường dùng để đáp ứng hoạt động hàng ngày hoặc cho việc mua bán. Lý do cần một khoản vay có thể tùy thuộc vào từng mùa, nhu cầu mở rộng kinh doanh hoặc thay đổi trong chu kỳ kinh doanh.

GIẢI THÍCH

Các khoản vay có thể giúp trong tình huống tạm thời, nhưng nếu các khoản vay này vẫn tồn tại, đồng nghĩa rằng công ty cần cải thiện dòng tiền và hãy làm cách nào đó để bắt khách hàng thanh toán nhanh hơn.

CASH FLOW FROM OPERATING ACTIVITIES / DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐỊNH NGHĨA

Một khoản mục kế toán biểu thị số tiền mà công ty tạo ra từ hoạt động kinh doanh thường ngày. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không bao gồm vốn dài hạn hoặc chi phí đầu tư. Nó được tính bằng:Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = EBIT + Khấu hao – Thuế

GIẢI THÍCH

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty hàng quý hoặc hàng năm. Lợi nhuận mà công ty nhận được từ hoạt động đầu tư được báo cáo tách biệt, vì nó không phải từ hoạt động kinh doanh.So sánh dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với EBITDA có thể giúp người dùng hình dung được công ty sử dụng tài chính ngắn hạn như thế nào.

CASH FLOW FROM INVESTING ACTIVITIES / DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

ĐỊNH NGHĨA

Các khoản mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày sự thay đổi tổng thể về tình trạng sử dụng tiền của công ty thông qua bất kỳ lãi hay lỗ từ việc đầu tư vào thị trường tài chính hoặc thành lập các công ty con, và làm thay đổi quỹ tiền đầu tư vào tài sản vốn như máy móc và trang thiết bị.

GIẢI THÍCH

Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một công ty, việc xem xét từng khoản mục nhỏ tạo nên sự thay đổi tổng thể của tình trạng sử dụng tiền là rất quan trọng. Trong nhiều trường hợp, công ty có dòng tiền tổng âm trong một quý cụ thể, nhưng nếu tạo ra được dòng tiền dương từ hoạt động kinh doanh, thì dòng tiền âm đó chính là kết quả của việc đầu tư nhiều nhưng không cần thiết.

AVERAGE COLLECTED BALANCE / SỐ DƯ TRUNG BÌNH THU ĐƯỢC

ĐỊNH NGHĨA

Đây là số dư trung bình của các các khoản tiền thu được (thường là ít hơn bất kì số tiền ký quỹ chưa chuyển đến hay thu được) tại một tài khoản ngân hàng trong một giai đoạn nhất định, thông thường thì là một tháng. Số dư trung bình thu được được tính bằng cách lấy tổng số dư thu được hàng ngày rồi chia cho số ngày trong giai đoạn đó.

GIẢI THÍCH

Số dư trung bình thu được được sử dụng để xác định xem số khoản lãi vay phải trả trong số dư hàng tháng, bở lẽ những nguồn vốn chưa thu được không tạo ra lợi nhuận. Với hầu hết các cá nhân, sự khác biệt giữa số dư trung bình hàng ngày với số dư trung bình thu được thường không đáng kể, nhưng đối với một doanh nghiệp nó lại vô cùng lớn.

AVERAGE BALANCE / SỐ DƯ BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Là số dư trên khoản vay hoặc tài khoản lưu ký. Số dư bình quân đơn giản được tính toán bằng cách chia tổng số dư đầu kỳ và tổng số dư cuối kỳ cho 2.

Số dư bình quân gia quyền (weighted average balance) xem xét việc số dư được duy trì ở một mức cụ thể trong bao lâu trong kỳ tính toán, thường là một tháng hoặc một quý tài chính.

GIẢI THÍCH

Số dư bình quân thường được sử dụng khi nói đến số dư bình quân hàng ngày, đặc biệt là khi tính phí lãi vay. Kể từ khi các ngân hàng không cho phép tính lãi trên lãi, bất kỳ khoản thanh toán nào cũng trả lãi suất đến hạn trước ,sau đó mới đến tiền vốn.

Đối với các nhà đầu tư giao dịch mở tài khoản ký quỹ, số dư bình quân còn được sử dụng để xác định mức yêu cầu ký quỹ hoặc yêu cầu ký quỹ bổ sung từ các nhà môi giới chứng khoán.

AVERAGE ANNUAL YIELD / LỢI TỨC BÌNH QUÂN HÀNG NĂM

ĐỊNH NGHĨA

Lợi tức bình quân trên một khoản đầu tư hay một danh mục đầu tư được tính bằng tổng tất cả lãi suất, cổ tức hay các khoản thu nhập khác trong thời gian đầu tư  rồi chia cho bình quân số lượng các khoản đầu tư trong năm. Lợi tức bình quân hàng năm là một công cụ điển hình cho đầu tư lãi suất thả nổi (floating-rate investment), trong đó số dư quỹ và / hoặc lãi suất thay đổi thường xuyên.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, đối với tài khoản tiết kiệm trả lãi suất trên số dư, lợi tức bình quân được tính bằng cách cộng tổng các khoản trả lãi trong năm và chia cho số dư trung bình năm đó. Lợi tức bình quân hàng năm là một biện pháp đo lường quá khứ và có thể rất hữu ích trong việc xác định hiệu suất thực tế của một hỗn hợp các khoản đầu tư.

AVERAGE ANNUAL RETURN - AAR / LỢI SUẤT BÌNH QUÂN HÀNG NĂM - AAR

ĐỊNH NGHĨA

Một số liệu thể hiện dưới dạng phần trăm, được sử dụng khi báo cáo lợi nhuận trong quá khứ, ví dụ lợi suất bình quân 3 năm, 5 năm hay 10 năm của một quỹ tương hỗ. Lợi suất bình quân hàng năm được quy định là tỷ lệ chi phí hoạt động ròng của một quỹ, không bao gồm chi phí bán hàng nếu có, hoặc chí phí hoa hồng môi giới cho việc giao dịch danh mục đầu tư.

GIẢI THÍCH

Khi bạn cần lựa chọn một quỹ tương hỗ, lợi suất bình quân hàng năm là một chỉ số hữu ích để đo lường hiệu quả dài hạn của quỹ đó. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng nên nhìn vào kết quả hoạt động trong năm của quỹ để có thể đánh giá đầy đủ tính thống nhất của tổng lợi nhuận hàng năm. Ví dụ, lợi suất bình quân hàng năm trong vòng 5 năm là 10% có vẻ rất hấp dẫn; tuy nhiên, nếu lợi suất mỗi năm (số liệu dùng để tính lợi suất bình quân hàng năm) là 40%, 30%, -10%, 5% và -15% (50/5=10%), thì đồng nghĩa với việc kết quả hoạt động của quỹ trong 3 năm qua là rất tồi tệ.

AVERAGE ANNUAL GROWTH RATE - AAGR / TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG BÌNH QUÂN HÀNG NĂM - AAGR

ĐỊNH NGHĨA

Mức tăng trung bình giá trị của một khoản đầu tư cá nhân hoặc danh mục đầu tư trong thời gian một năm. Tốc độ này được tính bằng cách lấy trung bình cộng của tốc độ tăng trưởng trong hai năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm có thể được tính cho bất kỳ khoản đầu tư nào, nhưng sẽ không tính đến bất kỳ rủi ro tổng thể của khoản đầu tư, cũng như tính đến biến động giá của nó.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, nếu danh mục đầu tư của bạn tăng trưởng 10% trong 1 năm và 20% trong năm tiếp theo, AAGR danh mục đầu tư của bạn sẽ là 15%. Để tính được như vậy, sự biến động về tỷ suất lợi tức của danh mục đầu tư tại thời điểm đầu năm và cuối năm sẽ không được xét đến trong việc tính toán, vì điều này có thể dẫn đến sai số.

Để giảm bớt việc sai số, một nhà phân tích có thể đơn giản chỉ lấy giá trung bình tại thời điểm đầu và cuối giai đoạn tính toán, và sử dụng những giá trung bình để xác định lợi tức mỗi năm, và sau đó là tính AAGR.

AVERAGE ANNUAL CURRENT MATURITIES / CÁC KHOẢN NỢ ĐÁO HẠN TRUNG BÌNH HÀNG NĂM

ĐỊNH NGHĨA

Đây là số lượng các khoản nợ dài hạn chính yếu của doanh nghiệp còn tồn dư cần phải trả trong năm tới. Số lượng các khoản nợ này là những con số tài chính sẽ được liệt kê trong thuyết minh của các báo cáo tài chính. Nếu con số này tăng lên hàng năm điều đó chứng tỏ là công ty đang nợ ngày một chồng chất.

GIẢI THÍCH

Đáo hạn hiện hành là khoảng thời gian từ ngày hiện tại cho tới ngày đáo hạn khi một khoản nợ được phát hành. Ví dụ, một khoản nợ được thực hiện từ 8 năm trước và phải được hoàn trả trong vòng 10 năm thì đáo hạn hiện hành sẽ là 2 năm.

Khi một công ty tận dụng chúng để trả nợ, nó có thể rất hữu hiệu; tuy nhiên thì nếu các công ty này nợ quá nhiều đồng nghĩa với việc họ sẽ phải gánh những khoản lãi vay ở mức độ cao. Một nhà đầu tư thận trọng sẽ quan sát xem liệu một công ty có đang ôm thêm nợ hay không và so sánh mức độ nợ với tổng tài sản và doanh thu của công ty đó để xác định được một công ty đang tận dụng nó một cách hiệu quả.

 
AVERAGE AGE OF INVENTORY / TUỔI THỌ TRUNG BÌNH CỦA HÀNG TỒN KHO

ĐỊNH NGHĨA

Là số ngày trung bình cần thiết để một công ty bán được cho khách sản phẩm dang được giữ như hàng tồn kho. Công thức tính tuổi thọ trung bình hàng tồn kho là C/G x 365, trong đó C là giá trị trung bình của hàng tồn kho tại thời điểm hiện tại, G là giá vốn hàng bán, nhân với số ngày trong một năm.

Ví dụ, nếu hàng tồn kho trị giá $100,000 và giá vốn hàng bán là $600,000, thì tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho là 60,8 ngày. Điều đó có nghĩa rằng công ty này sẽ mất gần 2 tháng để có thể bán sản phẩm tồn kho đó.

Khái niệm này cũng có thể được gọi là "số ngày để bán hàng tồn kho (days to sell inventory)."

GIẢI THÍCH

Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho cao có thể chỉ ra rằng công ty đó không quản lý hàng tồn kho đúng cách hoặc nó có số lượng hàng tồn kho đáng kể, quá khó để tiêu thụ. Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho có thể giúp các đại lý mua đưa ra quyết định mua và giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định về giá cả (ví dụ giảm giá hàng tồn kho hiện tại để chuyển mặt hàng và tăng dòng tiền).

Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho càng cao, độ rủi ro lỗi thời càng lớn, rủi ro xảy ra khi các sản phẩm tích lũy lâu ngày sẽ bị mất giá trị trên thị trường ít nhu cầu. Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho là rất quan trọng trong ngành công nghiệp có doanh số bán hàng và vòng quay sản phẩm nhanh (ví dụ ngành công nghệ). Nếu một công ty không thể tiêu thụ hàng tồn kho, công ty này sẽ mất thêm một khoản phí hàng tồn kho, nghĩa là giá trị sản phẩm không tương đương với giá trị được ghi trên bảng cân đối kế toán của công ty.

 
AVALIZE / BẢO LÃNH (HÓA)

ĐỊNH NGHĨA

Hành vi có bên thứ ba (thường là ngân hàng hoặc tổ chức cho vay) đảm bảo nghĩa vụ của người mua đối với người bán theo các điều khoản của hợp đồng như giấy nợ hoặc hợp đồng mua bán. Ngân hàng, bằng cách bảo chứng cho các chứng từ (thường là bằng cách viết chữ "được bảo lãnh" - by aval lên chính các chứng từ đó) sẽ đóng vai trò như một người cùng ký hợp đồng với người mua trong giao dịch này.

GIẢI THÍCH

Bão lãnh hóa nghĩa là "đưa ra thỏa thuận của một bên". Nó ít khi được sử dụng nhưng lại là một phương pháp hiệu quả để đảm bảo quyền của bên nhận bảo lãnh trong giao dịch. Đây là một nghĩa vụ mà một ngân hàng sẽ chỉ tiếp nhận với các khách hàng có khả năng sinh lợi. Nó được xem như là một hành động thiện chí của cả hai bên.

AVAL / BẢO LÃNH

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một cam kết được thực hiện bởi bên thứ ba bảo đảm về nghĩa vụ trả nợ khi người phát hành nợ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đó.

GIẢI THÍCH

Nghĩa vụ trả nợ có thể phát sinh từ việc vay tiền mặt, trái phiếu, giấy nợ hay hối phiếu. Bên bảo lãnh thường hay là một ngân hàng. Do việc bảo lãnh hoàn toàn có thể làm giả nên cần phải cẩn trọng khi đồng ý những chứng từ này. Các ngân hàng thường chỉ bảo lãnh cho những người phát hành nợ có mức độ tín nhiệm cao.

Quá trình bảo lãnh được thực hiện chủ yếu tại châu Âu. Ở Mỹ. các ngân hàng sẽ có những hạn chế nhất định về các công cụ nợ có thể được chấp nhận bảo lãnh.

AVAILABLE-FOR-SALE SECURITY / CHỨNG KHOÁN BÁN NGAY

ĐỊNH NGHĨA

Đây có thể là một chứng khoán nợ hay vốn được mua với ý định bán ra trước khi nó đến ngày đáo hạn hoặc trước một giai đoạn với khoảng thời gian kéo dài phòng trừ trường hợp chứng khoán này không có thời gian đáo hạn. Các chuẩn mực kế toán đòi hỏi các công ty phải phân loại bất kì khoản đầu tư nào thành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn khi chúng được mua. Các khoản đầu tư có thể được phân loại thành các hạng mục: Giữ lại cho đến khi đáo hạn, giữ lại để giao dịch hay bán ngay.

GIẢI THÍCH

Một chứng khoán bán ngay có thể là một chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn mà không thuộc loại chứng khoán giữ lại dùng cho giao dịch hay giữ lại chờ ngày đáo hạn. Loại chứng khoán này được báo cáo với giá trị hợp lý; những thay đổi về mặt giá trị giữa các kỳ kế toán được ghi nhận trong OCI (Other comprehensive income) cho đến khi các chứng khoán này được bán ra.

Biti's: Cách