Quảng cáo
Biti's: Cách

Thuật ngữ

/ Kiến thức kinh tế / Thuật ngữ
Tra cứu từ khóa
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
AVERAGE COLLECTED BALANCE / SỐ DƯ TRUNG BÌNH THU ĐƯỢC

ĐỊNH NGHĨA

Đây là số dư trung bình của các các khoản tiền thu được (thường là ít hơn bất kì số tiền ký quỹ chưa chuyển đến hay thu được) tại một tài khoản ngân hàng trong một giai đoạn nhất định, thông thường thì là một tháng. Số dư trung bình thu được được tính bằng cách lấy tổng số dư thu được hàng ngày rồi chia cho số ngày trong giai đoạn đó.

GIẢI THÍCH

Số dư trung bình thu được được sử dụng để xác định xem số khoản lãi vay phải trả trong số dư hàng tháng, bở lẽ những nguồn vốn chưa thu được không tạo ra lợi nhuận. Với hầu hết các cá nhân, sự khác biệt giữa số dư trung bình hàng ngày với số dư trung bình thu được thường không đáng kể, nhưng đối với một doanh nghiệp nó lại vô cùng lớn.

AVERAGE BALANCE / SỐ DƯ BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Là số dư trên khoản vay hoặc tài khoản lưu ký. Số dư bình quân đơn giản được tính toán bằng cách chia tổng số dư đầu kỳ và tổng số dư cuối kỳ cho 2.

Số dư bình quân gia quyền (weighted average balance) xem xét việc số dư được duy trì ở một mức cụ thể trong bao lâu trong kỳ tính toán, thường là một tháng hoặc một quý tài chính.

GIẢI THÍCH

Số dư bình quân thường được sử dụng khi nói đến số dư bình quân hàng ngày, đặc biệt là khi tính phí lãi vay. Kể từ khi các ngân hàng không cho phép tính lãi trên lãi, bất kỳ khoản thanh toán nào cũng trả lãi suất đến hạn trước ,sau đó mới đến tiền vốn.

Đối với các nhà đầu tư giao dịch mở tài khoản ký quỹ, số dư bình quân còn được sử dụng để xác định mức yêu cầu ký quỹ hoặc yêu cầu ký quỹ bổ sung từ các nhà môi giới chứng khoán.

AVERAGE ANNUAL YIELD / LỢI TỨC BÌNH QUÂN HÀNG NĂM

ĐỊNH NGHĨA

Lợi tức bình quân trên một khoản đầu tư hay một danh mục đầu tư được tính bằng tổng tất cả lãi suất, cổ tức hay các khoản thu nhập khác trong thời gian đầu tư  rồi chia cho bình quân số lượng các khoản đầu tư trong năm. Lợi tức bình quân hàng năm là một công cụ điển hình cho đầu tư lãi suất thả nổi (floating-rate investment), trong đó số dư quỹ và / hoặc lãi suất thay đổi thường xuyên.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, đối với tài khoản tiết kiệm trả lãi suất trên số dư, lợi tức bình quân được tính bằng cách cộng tổng các khoản trả lãi trong năm và chia cho số dư trung bình năm đó. Lợi tức bình quân hàng năm là một biện pháp đo lường quá khứ và có thể rất hữu ích trong việc xác định hiệu suất thực tế của một hỗn hợp các khoản đầu tư.

AVERAGE ANNUAL RETURN - AAR / LỢI SUẤT BÌNH QUÂN HÀNG NĂM - AAR

ĐỊNH NGHĨA

Một số liệu thể hiện dưới dạng phần trăm, được sử dụng khi báo cáo lợi nhuận trong quá khứ, ví dụ lợi suất bình quân 3 năm, 5 năm hay 10 năm của một quỹ tương hỗ. Lợi suất bình quân hàng năm được quy định là tỷ lệ chi phí hoạt động ròng của một quỹ, không bao gồm chi phí bán hàng nếu có, hoặc chí phí hoa hồng môi giới cho việc giao dịch danh mục đầu tư.

GIẢI THÍCH

Khi bạn cần lựa chọn một quỹ tương hỗ, lợi suất bình quân hàng năm là một chỉ số hữu ích để đo lường hiệu quả dài hạn của quỹ đó. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng nên nhìn vào kết quả hoạt động trong năm của quỹ để có thể đánh giá đầy đủ tính thống nhất của tổng lợi nhuận hàng năm. Ví dụ, lợi suất bình quân hàng năm trong vòng 5 năm là 10% có vẻ rất hấp dẫn; tuy nhiên, nếu lợi suất mỗi năm (số liệu dùng để tính lợi suất bình quân hàng năm) là 40%, 30%, -10%, 5% và -15% (50/5=10%), thì đồng nghĩa với việc kết quả hoạt động của quỹ trong 3 năm qua là rất tồi tệ.

AVERAGE ANNUAL GROWTH RATE - AAGR / TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG BÌNH QUÂN HÀNG NĂM - AAGR

ĐỊNH NGHĨA

Mức tăng trung bình giá trị của một khoản đầu tư cá nhân hoặc danh mục đầu tư trong thời gian một năm. Tốc độ này được tính bằng cách lấy trung bình cộng của tốc độ tăng trưởng trong hai năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm có thể được tính cho bất kỳ khoản đầu tư nào, nhưng sẽ không tính đến bất kỳ rủi ro tổng thể của khoản đầu tư, cũng như tính đến biến động giá của nó.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, nếu danh mục đầu tư của bạn tăng trưởng 10% trong 1 năm và 20% trong năm tiếp theo, AAGR danh mục đầu tư của bạn sẽ là 15%. Để tính được như vậy, sự biến động về tỷ suất lợi tức của danh mục đầu tư tại thời điểm đầu năm và cuối năm sẽ không được xét đến trong việc tính toán, vì điều này có thể dẫn đến sai số.

Để giảm bớt việc sai số, một nhà phân tích có thể đơn giản chỉ lấy giá trung bình tại thời điểm đầu và cuối giai đoạn tính toán, và sử dụng những giá trung bình để xác định lợi tức mỗi năm, và sau đó là tính AAGR.

AVERAGE ANNUAL CURRENT MATURITIES / CÁC KHOẢN NỢ ĐÁO HẠN TRUNG BÌNH HÀNG NĂM

ĐỊNH NGHĨA

Đây là số lượng các khoản nợ dài hạn chính yếu của doanh nghiệp còn tồn dư cần phải trả trong năm tới. Số lượng các khoản nợ này là những con số tài chính sẽ được liệt kê trong thuyết minh của các báo cáo tài chính. Nếu con số này tăng lên hàng năm điều đó chứng tỏ là công ty đang nợ ngày một chồng chất.

GIẢI THÍCH

Đáo hạn hiện hành là khoảng thời gian từ ngày hiện tại cho tới ngày đáo hạn khi một khoản nợ được phát hành. Ví dụ, một khoản nợ được thực hiện từ 8 năm trước và phải được hoàn trả trong vòng 10 năm thì đáo hạn hiện hành sẽ là 2 năm.

Khi một công ty tận dụng chúng để trả nợ, nó có thể rất hữu hiệu; tuy nhiên thì nếu các công ty này nợ quá nhiều đồng nghĩa với việc họ sẽ phải gánh những khoản lãi vay ở mức độ cao. Một nhà đầu tư thận trọng sẽ quan sát xem liệu một công ty có đang ôm thêm nợ hay không và so sánh mức độ nợ với tổng tài sản và doanh thu của công ty đó để xác định được một công ty đang tận dụng nó một cách hiệu quả.

 
AVERAGE AGE OF INVENTORY / TUỔI THỌ TRUNG BÌNH CỦA HÀNG TỒN KHO

ĐỊNH NGHĨA

Là số ngày trung bình cần thiết để một công ty bán được cho khách sản phẩm dang được giữ như hàng tồn kho. Công thức tính tuổi thọ trung bình hàng tồn kho là C/G x 365, trong đó C là giá trị trung bình của hàng tồn kho tại thời điểm hiện tại, G là giá vốn hàng bán, nhân với số ngày trong một năm.

Ví dụ, nếu hàng tồn kho trị giá $100,000 và giá vốn hàng bán là $600,000, thì tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho là 60,8 ngày. Điều đó có nghĩa rằng công ty này sẽ mất gần 2 tháng để có thể bán sản phẩm tồn kho đó.

Khái niệm này cũng có thể được gọi là "số ngày để bán hàng tồn kho (days to sell inventory)."

GIẢI THÍCH

Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho cao có thể chỉ ra rằng công ty đó không quản lý hàng tồn kho đúng cách hoặc nó có số lượng hàng tồn kho đáng kể, quá khó để tiêu thụ. Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho có thể giúp các đại lý mua đưa ra quyết định mua và giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định về giá cả (ví dụ giảm giá hàng tồn kho hiện tại để chuyển mặt hàng và tăng dòng tiền).

Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho càng cao, độ rủi ro lỗi thời càng lớn, rủi ro xảy ra khi các sản phẩm tích lũy lâu ngày sẽ bị mất giá trị trên thị trường ít nhu cầu. Tuổi thọ trung bình của hàng tồn kho là rất quan trọng trong ngành công nghiệp có doanh số bán hàng và vòng quay sản phẩm nhanh (ví dụ ngành công nghệ). Nếu một công ty không thể tiêu thụ hàng tồn kho, công ty này sẽ mất thêm một khoản phí hàng tồn kho, nghĩa là giá trị sản phẩm không tương đương với giá trị được ghi trên bảng cân đối kế toán của công ty.

 
AVALIZE / BẢO LÃNH (HÓA)

ĐỊNH NGHĨA

Hành vi có bên thứ ba (thường là ngân hàng hoặc tổ chức cho vay) đảm bảo nghĩa vụ của người mua đối với người bán theo các điều khoản của hợp đồng như giấy nợ hoặc hợp đồng mua bán. Ngân hàng, bằng cách bảo chứng cho các chứng từ (thường là bằng cách viết chữ "được bảo lãnh" - by aval lên chính các chứng từ đó) sẽ đóng vai trò như một người cùng ký hợp đồng với người mua trong giao dịch này.

GIẢI THÍCH

Bão lãnh hóa nghĩa là "đưa ra thỏa thuận của một bên". Nó ít khi được sử dụng nhưng lại là một phương pháp hiệu quả để đảm bảo quyền của bên nhận bảo lãnh trong giao dịch. Đây là một nghĩa vụ mà một ngân hàng sẽ chỉ tiếp nhận với các khách hàng có khả năng sinh lợi. Nó được xem như là một hành động thiện chí của cả hai bên.

AVAL / BẢO LÃNH

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một cam kết được thực hiện bởi bên thứ ba bảo đảm về nghĩa vụ trả nợ khi người phát hành nợ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đó.

GIẢI THÍCH

Nghĩa vụ trả nợ có thể phát sinh từ việc vay tiền mặt, trái phiếu, giấy nợ hay hối phiếu. Bên bảo lãnh thường hay là một ngân hàng. Do việc bảo lãnh hoàn toàn có thể làm giả nên cần phải cẩn trọng khi đồng ý những chứng từ này. Các ngân hàng thường chỉ bảo lãnh cho những người phát hành nợ có mức độ tín nhiệm cao.

Quá trình bảo lãnh được thực hiện chủ yếu tại châu Âu. Ở Mỹ. các ngân hàng sẽ có những hạn chế nhất định về các công cụ nợ có thể được chấp nhận bảo lãnh.

AVAILABLE-FOR-SALE SECURITY / CHỨNG KHOÁN BÁN NGAY

ĐỊNH NGHĨA

Đây có thể là một chứng khoán nợ hay vốn được mua với ý định bán ra trước khi nó đến ngày đáo hạn hoặc trước một giai đoạn với khoảng thời gian kéo dài phòng trừ trường hợp chứng khoán này không có thời gian đáo hạn. Các chuẩn mực kế toán đòi hỏi các công ty phải phân loại bất kì khoản đầu tư nào thành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn khi chúng được mua. Các khoản đầu tư có thể được phân loại thành các hạng mục: Giữ lại cho đến khi đáo hạn, giữ lại để giao dịch hay bán ngay.

GIẢI THÍCH

Một chứng khoán bán ngay có thể là một chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn mà không thuộc loại chứng khoán giữ lại dùng cho giao dịch hay giữ lại chờ ngày đáo hạn. Loại chứng khoán này được báo cáo với giá trị hợp lý; những thay đổi về mặt giá trị giữa các kỳ kế toán được ghi nhận trong OCI (Other comprehensive income) cho đến khi các chứng khoán này được bán ra.

AVERAGE DAILY TRADING VOLUME - ADTV / KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRUNG BÌNH HÀNG NGÀY - ADTV

ĐỊNH NGHĨA

Khối lượng trung bình của các chứng khoán đơn lẻ được giao dịch trong một ngày hoặc trong một khoảng thời gian xác định. Hoạt động giao dịch liên quan đến tính thanh khoản của chứng khoán; do đó, khi khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao, cổ phiếu có thể dễ dàng giao dịch và có tính thanh khoản cao. Vì vậy, khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày có thể có ảnh hưởng lên giá của cổ phiếu. Nếu khối lượng giao dịch không đủ lớn, giá cổ phiếu có khả năng sẽ không cao do nhà đầu tư không sẵn lòng mua nó.

GIẢI THÍCH

Khi khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày tăng hoặc giảm một cách đáng kể, đây là tín hiệu cho thấy có một số tin tức được công bố tác động tới quan điểm của nhà đầu tư về cổ phiếu. Thông thường, khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao hơn nghĩa là cổ phiếu đang có tính cạnh tranh hơn, chênh lệch giá thấp hơn và thường ít biến động hơn. Các cổ phiếu ít biến động hơn khi chúng có khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao vì các giao dịch với khối lượng rất lớn cần được thực hiện mới có thể tác động lên giá.

AVERAGE DAILY RATE - ADR / GIÁ PHÒNG TRUNG BÌNH HÀNG NGÀY - ADR

ĐỊNH NGHĨA

Một đơn vị thống kê được sử dụng trong ngành dịch vụ lưu trú nhằm xác định giá phòng cho thuê trung bình hàng ngày. Giá phòng trung bình hàng ngày (ADR) là một trong những chỉ số cốt lõi - cùng các đơn vị thống kê khác như tỷ suất sử dụng (giường phòng khách sạn) và doanh thu trên số phòng hiện có - được sử dụng để đo lường hiệu suất hoạt động của các đơn vị lưu trú như khách sạn hoặc nhà nghỉ. Thường được viết tắt là ADR.

GIẢI THÍCH

Ví dụ: nếu một khách sạn có doanh thu trung bình hàng ngày trong quý là 50.000 đô la và số phòng hiện có là 500 phòng, thì ADR sẽ là 100 đô la. ADR được sử dụng để tính toán xu hướng theo thời gian, đặc biệt dựa trên ADR trong một và hai quý trước. Nó cũng được sử dụng làm cơ sở để so sánh hiệu suất hoạt động với các khách sạn khác có các đặc điểm tương tự về quy mô, khách hàng và địa điểm.

AVERAGE DAILY FLOAT / SỐ TIỀN THẢ NỔI BÌNH QUÂN HÀNG NGÀY

ĐỊNH NGHĨA

1. Số tiền trong chi phiếu hoặc các công cụ thanh toán khác đang trong quá trình thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định, chia cho số ngày trong kỳ; hoặc là
 
2. Số lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành và sẵn sàng giao dịch trên thị trường công khai trên cơ sở bình quân hàng ngày.

GIẢI THÍCH

Thuật ngữ thả nổi được áp dụng phổ biến trong các ngân hàng, mặc dù nó cũng dùng để đề cập đến các tập đoàn lớn mà đang ký gửi và chi trả chi phiếu lưu hành.

Trong giao dịch, Số tiền thả nổi bình quân hàng ngày là thước đo tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty. Nếu một công ty được tổ chức chặt chẽ và chỉ một phần nhỏ cổ phiếu được giao dịch trên thị trường công khai, nó sẽ ảnh hưởng đến chênh lệch giá mua / bán và một số khía cạnh khác về cái cách cổ phiếu được định giá.

AVERAGE DAILY BALANCE METHOD / PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ BÌNH QUÂN HÀNG NGÀY

ĐỊNH NGHĨA

Một phương pháp kế toán - tài chính trong đó các chi phí (và lãi suất) được tính toán dựa trên số tiền nợ vào cuối mỗi ngày.

GIẢI THÍCH

Hầu hết thẻ tín dụng tại các cửa hàng bách hóa sử dụng hệ thống này. Lãi phải trả được tính hàng ngày, điều này dẫn đến việc lãi phải trả ít đi bởi thanh toán qua thẻ làm nó giảm đi ngay lập tức.

Tuy nhiên phải lưu ý rằng lãi suất của thẻ tín dụng tại các cửa hàng bách hóa thường cao hơn thẻ tín dụng thông thường, do đó việc tiết kiệm được một khoản rất lớn là không đúng.

AVERAGE COST PRICING RULE / NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ CHI PHÍ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một chiến lược định giá được các nhà quản lý áp đặt lên một số doanh nghiệp nhất định nhằm giới hạn mức giá áp dụng cho các sản phẩm hoặc dịch vụ xuống ngang bằng với mức chi phí cần thiết để sản xuất ra các sản phẩm hay dịch vụ đó. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải đặt mức giá của một sản phẩm tương đối sát với chi phí trung bình cần để sản xuất ra nó.

GIẢI THÍCH

Phương pháp định giá này thường được áp đặt lên các độc quyền tự nhiên hay hợp pháp. Một số ngành công nghiệp cụ thể (như ngành điện lực) được hưởng lợi từ việc độc quyền, do có thể đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô.

Tuy nhiên, việc không kiểm soát độc quyền có thể dẫn đến những tác động kinh tế tiêu cực, chẳng hạn như cố định giá. Vì nhà quản lý thường cho phép tổ chức độc quyền tính mức giá cao hơn chi phí, định giá chi phí trung bình là giải pháp cho vấn đề này bằng cách buộc các tổ chức độc quyền hoạt động và kiếm lợi nhuận ở mức trung bình.

AVERAGE COST FLOW ASSUMPTION / GIẢ ĐỊNH LUÂN CHUYỂN CHI PHÍ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một phương pháp tính được nhiều công ty sử dụng để theo dõi hàng tồn kho. Phương pháp giả thiết luân chuyển chi phí trung bình dùng để xác định giá vốn hàng bán (COGS) và tồn kho cuối kỳ. Các công ty thường sử dụng một hoặc nhiều phương pháp để đưa ra các giả định chính xác về việc có bao nhiều hàng hóa được bán ra và còn lại bao nhiêu hàng tồn kho.

Ngoài ra còn được gọi là "Giả định luân chuyển chi phí bình quân gia quyền" (weighted average cost flow assumption).

GIẢI THÍCH

Giả định luân chuyển chi phí trung bình cho rằng tất cả hàng hóa cùng loại có thể thay thế cho nhau và chỉ khác biệt ở giá mua. Chênh lệch giá mua được quy cho các yếu tố bên ngoài, bao gồm lạm phát, cung và cầu. Theo giả định luân chuyển chi phí trung bình, tất cả chi phí được cộng lại, sau đó chia cho tổng số đơn vị bán ra. Số đơn vị bán ra có thể được nhân với đơn giá trên mỗi đơn vị để thiết lập giá vốn hàng bán và tồn kho cuối kỳ.

AVERAGE COST BASIS METHOD / PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN GIÁ GỐC BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một phương thức tính giá gốc khi tính lỗ hoặc lãi từ việc bán cổ phần của các quỹ tương hỗ. Phương thức này được thực hiện bằng cách cộng số cổ phần sở hữu cũng như tổng số tiền của toàn bộ cổ phần đang nắm giữ; số tiền này được dùng để chia cho số lượng cổ phiếu. Con số sau khi chia này (được gọi là giá gốc bình quân) sau đó sẽ nhân với số cổ phiếu đã bán ra và được so sánh với khoản doanh thu thực tế để tính lãi hoặc lỗ.

GIẢI THÍCH

Có rất nhiều quỹ tương hỗ sẽ đưa số gốc trung bình này vào báo cáo đã xác nhận được gửi đến khách hàng bất cứ khi nào cổ phiếu được bán hay mua lại. Các cổ đông thường không cần yêu cầu sử dụng phương pháp này.

AVERAGE COLLECTION PERIOD / KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Đây là khoảng thời gian ước chừng để một doanh nghiệp nhận được số tiền cho vay, về mặt nợ phải thu, từ các khách hàng.

Được tính bằng công thức:

Kỳ thu tiền bình quân = (Days x AR) / Credit Sales

Trong đó:
Days = Số ngày trong một kỳ
AR = Số tiền bình quân trong tài khoản nợ phải thu
Credit Sales = Tổng giá trị của các lần bán chịu trong một kỳ

GIẢI THÍCH

Ví dụ, hãy tưởng tượng rằng công ty XYZ Corp bán một sản phẩm có tổng giá trị của các lần bán chịu là $100,000 trong một năm (coi như là 365 ngày) và có nợ phải thu trung bình là $50,000. Kỳ thu tiền bình quân của công ty sẽ là 182.5 ngày.

Tùy vào quy mô của các giao dịch mà hầu hết các doanh nghiệp cho phép khách hàng mua chịu hàng hóa hay dịch vụ nhưng lại nảy sinh một trong những vấn đề về việc không nắm rõ được thời hạn tín dụng sẽ kéo dài trong bao lâu khi khách hàng trả tiền. Vì vậy việc có được kỳ thu tiền bình quân thấp được coi như là tối ưu bởi lẽ nó cho thấy khả năng không cần tốn nhiều thời gian để biến những khoản nợ phải thu thành tiền. Cuối cùng thì mọi doanh nghiệp cũng chỉ cần tiền để chi trả cho những chi phí của họ (như là chi phí vận hành và quản lý).

AVERAGE PROPENSITY TO SAVE / KHUYNH HƯỚNG TIẾT KIỆM BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Khuynh Hướng Tiết Kiệm Bình Quân (APS) là một thuật ngữ kinh tế cho biết tỷ lệ tiết kiệm được từ thu nhập thay vì chi cho hàng hóa và dịch vụ. Cũng được gọi là tỷ lệ tiết kiệm nó thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập khả dụng của hộ gia đình (thu nhập trừ thuế). Nghịch đảo của khuynh hướng tiết kiệm trung bình là khuynh hướng tiêu dùng bình quân (APC).

GIẢI THÍCH

Khuynh hướng tiết kiệm bình quân có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ người già trong khu vực kinh tế, người ít có động lực và khả năng tiết kiệm và tỷ lệ lạm phát, như mọi người chi tiêu bây giờ và tiết kiệm sau này khi giá dự kiến sẽ tăng.

AVERAGE PROPENSITY TO CONSUME / KHUYNH HƯỚNG TIÊU DÙNG BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Khuynh hướng tiêu dùng bình quân (APC) đề cập đến tỷ lệ phần trăm thu nhập được chi cho hàng hóa và dịch vụ thay vì tiết kiệm. Người ta có thể xác định tỷ lệ phần trăm thu nhập chi tiêu bằng cách chia mức tiêu thụ bình quân của hộ gia đình (những gì được chi tiêu) cho thu nhập trung bình của hộ gia đình (những gì kiếm được). Nghịch đảo của xu hướng bình quân để tiêu thụ là xu hướng bình quân để tiết kiệm (APS).

GIẢI THÍCH

Thời kỳ kinh tế mà người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu có thể thúc đẩy nền kinh tế: mua nhiều hàng hóa hơn (nhu cầu cao về hàng hóa và dịch vụ); duy trì nhiều người làm việc hơn và nhiều doanh nghiệp được mở hơn. Giai đoạn mà xu hướng tiết kiệm tăng lên có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế khi mọi người mua ít hàng hóa và dịch vụ hơn (nhu cầu hàng hóa và dịch vụ thấp), dẫn đến việc làm ít hơn và đóng cửa kinh doanh.

AVERAGE PRICE PUT / QUYỀN CHỌN BÁN TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một loại quyền chọn mà lợi nhuận bằng không hoặc bằng giá trị mà tại đó giá thực hiện cao hơn giá bình quân của tài sản. 

GIẢI THÍCH

Giá bình quân của các quyền chọn kiểu Á này được tính trong khoảng thời gian kể từ khi hợp đồng quyền chọn được tạo lập.

AVERAGE PRICE CALL / QUYỀN CHỌN MUA TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một loại quyền chọn mà lợi nhuận bằng không hoặc bằng giá trị mà tại đó giá bình quân của tài sản cao hơn giá thực hiện quyền chọn. 

GIẢI THÍCH

Giá bình quân của các quyền chọn kiểu Á này được tính trong khoảng thời gian kể từ khi hợp đồng quyền chọn được tạo lập.

AVERAGE INVENTORY / HÀNG TỒN KHO BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Công thức so sánh giá trị hay số lượng của một hàng hóa cụ thể hay một rổ hàng hóa trong hai hay nhiều thời kỳ nhất định. Hàng tồn kho bình quân là giá trị trung bình của một hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất đinh. Công thức tính cơ bản đối với hàng tồn kho bình quân là:
(Hàng tồn kho hiện tại + hàng tồn kho kỳ trước) / 2
Trong ví dụ này, hàng tồn kho hiện tại, $ 10,000, công với hàng tồn kho kỳ trước đó - ví dụ, hàng tồn kho ngày này của năm trước, giả dụ là $ 8,000 - và chia cho, sẽ ra trung bình là $ 9,000 (($ 10,000 + $ 8,000) / 2 = $ 9,000).

GIẢI THÍCH

Bởi vì hai thời điểm không phải lúc nào cũng thể hiện chính xác những thay đổi trong giá trị hàng tồn kho, do đó hàng tồn kho bình quân thường tính bằng cách sử dụng 13 điểm. Ví dụ, bạn có thể dùng thời điểm cuối mỗi tháng trong suốt một năm tài chính để tính toán, bao gồm cả tháng cơ sở. Giá trị tại những thời điểm này sẽ được cộng vào với nhau và chia cho 13 (số điểm) để xác định hàng tồn kho bình quân. Một cách tính khác đó là tính hàng tồn kho bình quân trong mỗi tháng, sau đó cộng những số liệu này lại và chia cho số thời điểm tính toán.

AVERAGE INDUSTRIAL WAGE / LƯƠNG LAO ĐỘNG TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Mức lương trung bình hàng giờ chi trả cho người lao động của một khu vực địa lý nhất định, chẳng hạn như một quốc gia hoặc tỉnh, không tính nông dân. Phương pháp đo lường này giúp xác định mức lương trung bình hợp lý của người lao động ở một quốc gia nhất định, được các tổ chức lao động và người sử dụng lao động dùng làm tiêu chuẩn so sánh.

Số liệu thống kê như mức lương công nghiệp trung bình thường được tính bởi các tổ chức khảo sát quốc gia như Cục Thống kê và Thống kê Lao động Hoa Kỳ, và có thể được so sánh với tỷ lệ lạm phát của một khu vực để xác định mức tăng tương đối của mức thu nhập cá nhân.

GIẢI THÍCH

Các số liệu thống kê như mức lương lao động trung bình thường được công bố bởi các tổ chức khảo sát quốc gia như Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ và  Cục Thống kê Canada, và có thể đem so sánh với tỷ lệ lạm phát của một khu vực để xác định sự gia tăng tương đối của mức thu nhập cá nhân.

 
AVERAGE EFFECTIVE MATURITY / THỜI GIAN ĐÁO HẠN BÌNH QUÂN THỰC TẾ

ĐỊNH NGHĨA

Đối với một trái phiếu, đây là phương pháp đo lường thời gian đáo hạn có tính đến khả năng trái phiếu có thể bị thu hồi.

Đối với danh mục trái phiếu, Thời gian đáo hạn bình quân thực tế là trung bình trọng số thời gian đáo hạn của các trái phiếu cơ sở. Phương pháp này được tính bằng cách so sánh thời gian đáo hạn của mỗi trái phiếu với giá trị của nó đối với danh mục đầu tư và khả năng bị thu hồi. Trong một tổ hợp các khoản thế chấp, nó sẽ tính đến khả năng trả trước của các khoản này.

GIẢI THÍCH

Phương pháp này giúp đánh giá chính xác hơn một trái phiếu hoặc cả danh mục đầu tư. Đặc biệt đối với danh mục đầu tư trái phiếu hoặc các khoản nợ khác, trung bình đơn giản có thể là một phương pháp rất sai lệch. Nắm rõ thời gian đáo hạn trung bình của danh mục là rất quan trọng trong việc xác định rủi ro lãi suất.

AVERAGE RETURN / LỢI SUẤT BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Công thức trung bình đơn giản của một chuỗi các lợi suất tạo ra trong một khoảng thời gian. Lợi suất bình quân được tính toán đơn giản như cách tính giá trị trung bình khác; các con số được cộng vào thành một giá trị tổng, và sau đó tổng này sẽ được chia cho số các số trong dãy số

GIẢI THÍCH

Ví dụ, giả sử một khoản đầu tư thu được lợi suất hàng năm trong khoảng thời gian 5 năm là: 10%, 15%, 10%, 0% và 5%. Để tính toán lợi nhuận bình quân của khoản đầu tư trong giai đoạn 5 năm này, 5 lợi suất trong năm sẽ được công vào và sau đó chia cho 2. Kết quả lợi suất bình quân sẽ là 8%

AVERAGE DOWN / HẠ GIÁ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Quá trình mua thêm cổ phiếu của một công ty ở mức giá thấp hơn giá ban đầu. Nó làm giá trung bình của tất cả các cổ phiếu bạn mua giảm.

 

GIẢI THÍCH

Đôi khi đây là một chiến lược hiệu quả, nhưng cũng có lúc bán ra các cổ phiếu sụt giá vẫn tốt hơn việc mua thêm.

AVERAGE DIRECTIONAL INDEX - ADX / CHỈ SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRUNG BÌNH - ADX

ĐỊNH NGHĨA

Một chỉ số được sử dụng trong phân tích kỹ thuật như một giá trị khách quan đo lường sức mạnh xu hướng. ADX không có tính định hướng nên nó có thể xác định sức mạng xu hướng bất kể đi lên hay xuống. ADX thường được vẽ trong một biểu đồ cùng hai đường khác là DMI (Directional Movement Indicators - Chỉ số chuyển động định hướng). ADX được rút ra từ mối quan hệ giữa các đường DMI.

 

GIẢI THÍCH

Phân tích ADX là một phương pháp dùng để đánh giá xu hướng và có thể giúp các nhà đầu tư lựa chọn các xu hướng mạnh nhất cũng như biết cách thu về lợi nhuận từ đó.

AWAY FROM THE MARKET / CHƯA ĐÚNG GIÁ THỊ TRƯỜNG

ĐỊNH NGHĨA

Đây là trường hợp xảy ra  khi giá đặt mua của lệnh giới hạn thấp hơn (hay giá chào bán cao hơn)  giá thị trường hiện tại của chứng khoán. 

GIẢI THÍCH

Trong trường hợp này, chênh lệch giá đặt mua / chào bán cao hơn hoặc thấp hơn giá hiện tại của cổ phiếu.

AVOIDABLE COST / CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một chi phí sẽ không phát sinh nếu một hoạt động cụ thể không được thực hiện. Chi phí tránh được đề cập đến những chi phí biến đổi có khả năng tránh được, khác với hầu hết các chi phí cố định, chi phí mà thông thường không thể tránh. Chi phí tránh được thường được xem như các chi phí âm, chúng có thể cần được sử dụng để đạt được các mục tiêu hoặc các ngưỡng nhất định.

GIẢI THÍCH

Chi phí tránh được là những chi phí có thể tránh nếu một quyết định được thực hiện để thay đổi tiến trình một của dự án hoặc doanh nghiệp. Ví dụ, một nhà sản xuất với nhiều dòng sản phẩm có thể quyết định bỏ một trong các dòng này, từ đó loại bỏ các chi phí liên quan như chi phí nhân công và vật liệu. Các công ty đang tìm kiếm các phương pháp để giảm hay loại bỏ các chi phí thường phân tích các chi phí tránh được có liên quan đến các dòng sản phẩm hoạt động kém hoặc không sinh lợi.

  • 1
  • 2
Biti's: Cách