Quảng cáo
Biti's: Cách

Thuật ngữ

/ Kiến thức kinh tế / Thuật ngữ
Tra cứu từ khóa
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
AVERAGE DAILY TRADING VOLUME - ADTV / KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRUNG BÌNH HÀNG NGÀY - ADTV

ĐỊNH NGHĨA

Khối lượng trung bình của các chứng khoán đơn lẻ được giao dịch trong một ngày hoặc trong một khoảng thời gian xác định. Hoạt động giao dịch liên quan đến tính thanh khoản của chứng khoán; do đó, khi khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao, cổ phiếu có thể dễ dàng giao dịch và có tính thanh khoản cao. Vì vậy, khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày có thể có ảnh hưởng lên giá của cổ phiếu. Nếu khối lượng giao dịch không đủ lớn, giá cổ phiếu có khả năng sẽ không cao do nhà đầu tư không sẵn lòng mua nó.

GIẢI THÍCH

Khi khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày tăng hoặc giảm một cách đáng kể, đây là tín hiệu cho thấy có một số tin tức được công bố tác động tới quan điểm của nhà đầu tư về cổ phiếu. Thông thường, khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao hơn nghĩa là cổ phiếu đang có tính cạnh tranh hơn, chênh lệch giá thấp hơn và thường ít biến động hơn. Các cổ phiếu ít biến động hơn khi chúng có khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày cao vì các giao dịch với khối lượng rất lớn cần được thực hiện mới có thể tác động lên giá.

AVERAGE DAILY RATE - ADR / GIÁ PHÒNG TRUNG BÌNH HÀNG NGÀY - ADR

ĐỊNH NGHĨA

Một đơn vị thống kê được sử dụng trong ngành dịch vụ lưu trú nhằm xác định giá phòng cho thuê trung bình hàng ngày. Giá phòng trung bình hàng ngày (ADR) là một trong những chỉ số cốt lõi - cùng các đơn vị thống kê khác như tỷ suất sử dụng (giường phòng khách sạn) và doanh thu trên số phòng hiện có - được sử dụng để đo lường hiệu suất hoạt động của các đơn vị lưu trú như khách sạn hoặc nhà nghỉ. Thường được viết tắt là ADR.

GIẢI THÍCH

Ví dụ: nếu một khách sạn có doanh thu trung bình hàng ngày trong quý là 50.000 đô la và số phòng hiện có là 500 phòng, thì ADR sẽ là 100 đô la. ADR được sử dụng để tính toán xu hướng theo thời gian, đặc biệt dựa trên ADR trong một và hai quý trước. Nó cũng được sử dụng làm cơ sở để so sánh hiệu suất hoạt động với các khách sạn khác có các đặc điểm tương tự về quy mô, khách hàng và địa điểm.

AVERAGE DAILY FLOAT / SỐ TIỀN THẢ NỔI BÌNH QUÂN HÀNG NGÀY

ĐỊNH NGHĨA

1. Số tiền trong chi phiếu hoặc các công cụ thanh toán khác đang trong quá trình thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định, chia cho số ngày trong kỳ; hoặc là
 
2. Số lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành và sẵn sàng giao dịch trên thị trường công khai trên cơ sở bình quân hàng ngày.

GIẢI THÍCH

Thuật ngữ thả nổi được áp dụng phổ biến trong các ngân hàng, mặc dù nó cũng dùng để đề cập đến các tập đoàn lớn mà đang ký gửi và chi trả chi phiếu lưu hành.

Trong giao dịch, Số tiền thả nổi bình quân hàng ngày là thước đo tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty. Nếu một công ty được tổ chức chặt chẽ và chỉ một phần nhỏ cổ phiếu được giao dịch trên thị trường công khai, nó sẽ ảnh hưởng đến chênh lệch giá mua / bán và một số khía cạnh khác về cái cách cổ phiếu được định giá.

AVERAGE DAILY BALANCE METHOD / PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ BÌNH QUÂN HÀNG NGÀY

ĐỊNH NGHĨA

Một phương pháp kế toán - tài chính trong đó các chi phí (và lãi suất) được tính toán dựa trên số tiền nợ vào cuối mỗi ngày.

GIẢI THÍCH

Hầu hết thẻ tín dụng tại các cửa hàng bách hóa sử dụng hệ thống này. Lãi phải trả được tính hàng ngày, điều này dẫn đến việc lãi phải trả ít đi bởi thanh toán qua thẻ làm nó giảm đi ngay lập tức.

Tuy nhiên phải lưu ý rằng lãi suất của thẻ tín dụng tại các cửa hàng bách hóa thường cao hơn thẻ tín dụng thông thường, do đó việc tiết kiệm được một khoản rất lớn là không đúng.

AVERAGE COST PRICING RULE / NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ CHI PHÍ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một chiến lược định giá được các nhà quản lý áp đặt lên một số doanh nghiệp nhất định nhằm giới hạn mức giá áp dụng cho các sản phẩm hoặc dịch vụ xuống ngang bằng với mức chi phí cần thiết để sản xuất ra các sản phẩm hay dịch vụ đó. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải đặt mức giá của một sản phẩm tương đối sát với chi phí trung bình cần để sản xuất ra nó.

GIẢI THÍCH

Phương pháp định giá này thường được áp đặt lên các độc quyền tự nhiên hay hợp pháp. Một số ngành công nghiệp cụ thể (như ngành điện lực) được hưởng lợi từ việc độc quyền, do có thể đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô.

Tuy nhiên, việc không kiểm soát độc quyền có thể dẫn đến những tác động kinh tế tiêu cực, chẳng hạn như cố định giá. Vì nhà quản lý thường cho phép tổ chức độc quyền tính mức giá cao hơn chi phí, định giá chi phí trung bình là giải pháp cho vấn đề này bằng cách buộc các tổ chức độc quyền hoạt động và kiếm lợi nhuận ở mức trung bình.

AVERAGE COST FLOW ASSUMPTION / GIẢ ĐỊNH LUÂN CHUYỂN CHI PHÍ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một phương pháp tính được nhiều công ty sử dụng để theo dõi hàng tồn kho. Phương pháp giả thiết luân chuyển chi phí trung bình dùng để xác định giá vốn hàng bán (COGS) và tồn kho cuối kỳ. Các công ty thường sử dụng một hoặc nhiều phương pháp để đưa ra các giả định chính xác về việc có bao nhiều hàng hóa được bán ra và còn lại bao nhiêu hàng tồn kho.

Ngoài ra còn được gọi là "Giả định luân chuyển chi phí bình quân gia quyền" (weighted average cost flow assumption).

GIẢI THÍCH

Giả định luân chuyển chi phí trung bình cho rằng tất cả hàng hóa cùng loại có thể thay thế cho nhau và chỉ khác biệt ở giá mua. Chênh lệch giá mua được quy cho các yếu tố bên ngoài, bao gồm lạm phát, cung và cầu. Theo giả định luân chuyển chi phí trung bình, tất cả chi phí được cộng lại, sau đó chia cho tổng số đơn vị bán ra. Số đơn vị bán ra có thể được nhân với đơn giá trên mỗi đơn vị để thiết lập giá vốn hàng bán và tồn kho cuối kỳ.

AVERAGE COST BASIS METHOD / PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN GIÁ GỐC BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một phương thức tính giá gốc khi tính lỗ hoặc lãi từ việc bán cổ phần của các quỹ tương hỗ. Phương thức này được thực hiện bằng cách cộng số cổ phần sở hữu cũng như tổng số tiền của toàn bộ cổ phần đang nắm giữ; số tiền này được dùng để chia cho số lượng cổ phiếu. Con số sau khi chia này (được gọi là giá gốc bình quân) sau đó sẽ nhân với số cổ phiếu đã bán ra và được so sánh với khoản doanh thu thực tế để tính lãi hoặc lỗ.

GIẢI THÍCH

Có rất nhiều quỹ tương hỗ sẽ đưa số gốc trung bình này vào báo cáo đã xác nhận được gửi đến khách hàng bất cứ khi nào cổ phiếu được bán hay mua lại. Các cổ đông thường không cần yêu cầu sử dụng phương pháp này.

AVERAGE COLLECTION PERIOD / KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Đây là khoảng thời gian ước chừng để một doanh nghiệp nhận được số tiền cho vay, về mặt nợ phải thu, từ các khách hàng.

Được tính bằng công thức:

Kỳ thu tiền bình quân = (Days x AR) / Credit Sales

Trong đó:
Days = Số ngày trong một kỳ
AR = Số tiền bình quân trong tài khoản nợ phải thu
Credit Sales = Tổng giá trị của các lần bán chịu trong một kỳ

GIẢI THÍCH

Ví dụ, hãy tưởng tượng rằng công ty XYZ Corp bán một sản phẩm có tổng giá trị của các lần bán chịu là $100,000 trong một năm (coi như là 365 ngày) và có nợ phải thu trung bình là $50,000. Kỳ thu tiền bình quân của công ty sẽ là 182.5 ngày.

Tùy vào quy mô của các giao dịch mà hầu hết các doanh nghiệp cho phép khách hàng mua chịu hàng hóa hay dịch vụ nhưng lại nảy sinh một trong những vấn đề về việc không nắm rõ được thời hạn tín dụng sẽ kéo dài trong bao lâu khi khách hàng trả tiền. Vì vậy việc có được kỳ thu tiền bình quân thấp được coi như là tối ưu bởi lẽ nó cho thấy khả năng không cần tốn nhiều thời gian để biến những khoản nợ phải thu thành tiền. Cuối cùng thì mọi doanh nghiệp cũng chỉ cần tiền để chi trả cho những chi phí của họ (như là chi phí vận hành và quản lý).

AVERAGE PROPENSITY TO SAVE / KHUYNH HƯỚNG TIẾT KIỆM BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Khuynh Hướng Tiết Kiệm Bình Quân (APS) là một thuật ngữ kinh tế cho biết tỷ lệ tiết kiệm được từ thu nhập thay vì chi cho hàng hóa và dịch vụ. Cũng được gọi là tỷ lệ tiết kiệm nó thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập khả dụng của hộ gia đình (thu nhập trừ thuế). Nghịch đảo của khuynh hướng tiết kiệm trung bình là khuynh hướng tiêu dùng bình quân (APC).

GIẢI THÍCH

Khuynh hướng tiết kiệm bình quân có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ người già trong khu vực kinh tế, người ít có động lực và khả năng tiết kiệm và tỷ lệ lạm phát, như mọi người chi tiêu bây giờ và tiết kiệm sau này khi giá dự kiến sẽ tăng.

AVERAGE PROPENSITY TO CONSUME / KHUYNH HƯỚNG TIÊU DÙNG BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Khuynh hướng tiêu dùng bình quân (APC) đề cập đến tỷ lệ phần trăm thu nhập được chi cho hàng hóa và dịch vụ thay vì tiết kiệm. Người ta có thể xác định tỷ lệ phần trăm thu nhập chi tiêu bằng cách chia mức tiêu thụ bình quân của hộ gia đình (những gì được chi tiêu) cho thu nhập trung bình của hộ gia đình (những gì kiếm được). Nghịch đảo của xu hướng bình quân để tiêu thụ là xu hướng bình quân để tiết kiệm (APS).

GIẢI THÍCH

Thời kỳ kinh tế mà người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu có thể thúc đẩy nền kinh tế: mua nhiều hàng hóa hơn (nhu cầu cao về hàng hóa và dịch vụ); duy trì nhiều người làm việc hơn và nhiều doanh nghiệp được mở hơn. Giai đoạn mà xu hướng tiết kiệm tăng lên có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế khi mọi người mua ít hàng hóa và dịch vụ hơn (nhu cầu hàng hóa và dịch vụ thấp), dẫn đến việc làm ít hơn và đóng cửa kinh doanh.

AVERAGE PRICE PUT / QUYỀN CHỌN BÁN TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một loại quyền chọn mà lợi nhuận bằng không hoặc bằng giá trị mà tại đó giá thực hiện cao hơn giá bình quân của tài sản. 

GIẢI THÍCH

Giá bình quân của các quyền chọn kiểu Á này được tính trong khoảng thời gian kể từ khi hợp đồng quyền chọn được tạo lập.

AVERAGE PRICE CALL / QUYỀN CHỌN MUA TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một loại quyền chọn mà lợi nhuận bằng không hoặc bằng giá trị mà tại đó giá bình quân của tài sản cao hơn giá thực hiện quyền chọn. 

GIẢI THÍCH

Giá bình quân của các quyền chọn kiểu Á này được tính trong khoảng thời gian kể từ khi hợp đồng quyền chọn được tạo lập.

AVERAGE INVENTORY / HÀNG TỒN KHO BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Công thức so sánh giá trị hay số lượng của một hàng hóa cụ thể hay một rổ hàng hóa trong hai hay nhiều thời kỳ nhất định. Hàng tồn kho bình quân là giá trị trung bình của một hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất đinh. Công thức tính cơ bản đối với hàng tồn kho bình quân là:
(Hàng tồn kho hiện tại + hàng tồn kho kỳ trước) / 2
Trong ví dụ này, hàng tồn kho hiện tại, $ 10,000, công với hàng tồn kho kỳ trước đó - ví dụ, hàng tồn kho ngày này của năm trước, giả dụ là $ 8,000 - và chia cho, sẽ ra trung bình là $ 9,000 (($ 10,000 + $ 8,000) / 2 = $ 9,000).

GIẢI THÍCH

Bởi vì hai thời điểm không phải lúc nào cũng thể hiện chính xác những thay đổi trong giá trị hàng tồn kho, do đó hàng tồn kho bình quân thường tính bằng cách sử dụng 13 điểm. Ví dụ, bạn có thể dùng thời điểm cuối mỗi tháng trong suốt một năm tài chính để tính toán, bao gồm cả tháng cơ sở. Giá trị tại những thời điểm này sẽ được cộng vào với nhau và chia cho 13 (số điểm) để xác định hàng tồn kho bình quân. Một cách tính khác đó là tính hàng tồn kho bình quân trong mỗi tháng, sau đó cộng những số liệu này lại và chia cho số thời điểm tính toán.

AVERAGE INDUSTRIAL WAGE / LƯƠNG LAO ĐỘNG TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Mức lương trung bình hàng giờ chi trả cho người lao động của một khu vực địa lý nhất định, chẳng hạn như một quốc gia hoặc tỉnh, không tính nông dân. Phương pháp đo lường này giúp xác định mức lương trung bình hợp lý của người lao động ở một quốc gia nhất định, được các tổ chức lao động và người sử dụng lao động dùng làm tiêu chuẩn so sánh.

Số liệu thống kê như mức lương công nghiệp trung bình thường được tính bởi các tổ chức khảo sát quốc gia như Cục Thống kê và Thống kê Lao động Hoa Kỳ, và có thể được so sánh với tỷ lệ lạm phát của một khu vực để xác định mức tăng tương đối của mức thu nhập cá nhân.

GIẢI THÍCH

Các số liệu thống kê như mức lương lao động trung bình thường được công bố bởi các tổ chức khảo sát quốc gia như Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ và  Cục Thống kê Canada, và có thể đem so sánh với tỷ lệ lạm phát của một khu vực để xác định sự gia tăng tương đối của mức thu nhập cá nhân.

 
AVERAGE EFFECTIVE MATURITY / THỜI GIAN ĐÁO HẠN BÌNH QUÂN THỰC TẾ

ĐỊNH NGHĨA

Đối với một trái phiếu, đây là phương pháp đo lường thời gian đáo hạn có tính đến khả năng trái phiếu có thể bị thu hồi.

Đối với danh mục trái phiếu, Thời gian đáo hạn bình quân thực tế là trung bình trọng số thời gian đáo hạn của các trái phiếu cơ sở. Phương pháp này được tính bằng cách so sánh thời gian đáo hạn của mỗi trái phiếu với giá trị của nó đối với danh mục đầu tư và khả năng bị thu hồi. Trong một tổ hợp các khoản thế chấp, nó sẽ tính đến khả năng trả trước của các khoản này.

GIẢI THÍCH

Phương pháp này giúp đánh giá chính xác hơn một trái phiếu hoặc cả danh mục đầu tư. Đặc biệt đối với danh mục đầu tư trái phiếu hoặc các khoản nợ khác, trung bình đơn giản có thể là một phương pháp rất sai lệch. Nắm rõ thời gian đáo hạn trung bình của danh mục là rất quan trọng trong việc xác định rủi ro lãi suất.

AVERAGE RETURN / LỢI SUẤT BÌNH QUÂN

ĐỊNH NGHĨA

Công thức trung bình đơn giản của một chuỗi các lợi suất tạo ra trong một khoảng thời gian. Lợi suất bình quân được tính toán đơn giản như cách tính giá trị trung bình khác; các con số được cộng vào thành một giá trị tổng, và sau đó tổng này sẽ được chia cho số các số trong dãy số

GIẢI THÍCH

Ví dụ, giả sử một khoản đầu tư thu được lợi suất hàng năm trong khoảng thời gian 5 năm là: 10%, 15%, 10%, 0% và 5%. Để tính toán lợi nhuận bình quân của khoản đầu tư trong giai đoạn 5 năm này, 5 lợi suất trong năm sẽ được công vào và sau đó chia cho 2. Kết quả lợi suất bình quân sẽ là 8%

AVERAGE DOWN / HẠ GIÁ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Quá trình mua thêm cổ phiếu của một công ty ở mức giá thấp hơn giá ban đầu. Nó làm giá trung bình của tất cả các cổ phiếu bạn mua giảm.

 

GIẢI THÍCH

Đôi khi đây là một chiến lược hiệu quả, nhưng cũng có lúc bán ra các cổ phiếu sụt giá vẫn tốt hơn việc mua thêm.

AVERAGE DIRECTIONAL INDEX - ADX / CHỈ SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRUNG BÌNH - ADX

ĐỊNH NGHĨA

Một chỉ số được sử dụng trong phân tích kỹ thuật như một giá trị khách quan đo lường sức mạnh xu hướng. ADX không có tính định hướng nên nó có thể xác định sức mạng xu hướng bất kể đi lên hay xuống. ADX thường được vẽ trong một biểu đồ cùng hai đường khác là DMI (Directional Movement Indicators - Chỉ số chuyển động định hướng). ADX được rút ra từ mối quan hệ giữa các đường DMI.

 

GIẢI THÍCH

Phân tích ADX là một phương pháp dùng để đánh giá xu hướng và có thể giúp các nhà đầu tư lựa chọn các xu hướng mạnh nhất cũng như biết cách thu về lợi nhuận từ đó.

AWAY FROM THE MARKET / CHƯA ĐÚNG GIÁ THỊ TRƯỜNG

ĐỊNH NGHĨA

Đây là trường hợp xảy ra  khi giá đặt mua của lệnh giới hạn thấp hơn (hay giá chào bán cao hơn)  giá thị trường hiện tại của chứng khoán. 

GIẢI THÍCH

Trong trường hợp này, chênh lệch giá đặt mua / chào bán cao hơn hoặc thấp hơn giá hiện tại của cổ phiếu.

AVOIDABLE COST / CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC

ĐỊNH NGHĨA

Đây là một chi phí sẽ không phát sinh nếu một hoạt động cụ thể không được thực hiện. Chi phí tránh được đề cập đến những chi phí biến đổi có khả năng tránh được, khác với hầu hết các chi phí cố định, chi phí mà thông thường không thể tránh. Chi phí tránh được thường được xem như các chi phí âm, chúng có thể cần được sử dụng để đạt được các mục tiêu hoặc các ngưỡng nhất định.

GIẢI THÍCH

Chi phí tránh được là những chi phí có thể tránh nếu một quyết định được thực hiện để thay đổi tiến trình một của dự án hoặc doanh nghiệp. Ví dụ, một nhà sản xuất với nhiều dòng sản phẩm có thể quyết định bỏ một trong các dòng này, từ đó loại bỏ các chi phí liên quan như chi phí nhân công và vật liệu. Các công ty đang tìm kiếm các phương pháp để giảm hay loại bỏ các chi phí thường phân tích các chi phí tránh được có liên quan đến các dòng sản phẩm hoạt động kém hoặc không sinh lợi.

AVERAGE UP / TĂNG GIÁ TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Đây là quá trình mua thêm cổ phiếu trong một công ty với giá cao hơn giá ban đầu. Nó làm cho giá trung bình của tất cả cổ phiếu bạn mua tăng lên. Đối với trường hợp bán khống, việc tăng giá trung bình đạt được bằng cách bán thêm cổ phiếu với giá cao hơn giá bán ở giao dịch đầu tiên.

GIẢI THÍCH

Nếu bạn mua cổ phiếu XYZ với giá $20 mỗi cổ phiếu, và khi giá cổ phiếu tăng, bạn mua cùng 1 lượng cổ phiếu với giá $24, $28, $32 mỗi cổ phiếu. Nó sẽ đưa giá cổ phiếu trung bình bạn mua lên $26 mỗi cổ phiếu.

AVERAGE TRUE RANGE - ATR / KHOẢNG DAO ĐỘNG THỰC TẾ TRUNG BÌNH - ATR

ĐỊNH NGHĨA

Một thước đo độ biến động được Welles Wilder giới thiệu trong cuốn sách của mình: New Concepts in Technical Trading Systems.
Chỉ báo dao động thực tế là lớn nhất trong các trường hợp sau:
- Hiện tại cao ít hơn hiện tại thấp.
-Giá trị tuyệt đối của mức cao hiện tại ít hơn mức đóng trước đó.
-Giá trị tuyệt đối của mức thấp hiện tại ít hơn mức đóng trước đó.
Khoảng dao động thực tế trung bình là một đường trung bình động (thường là 14 ngày) của phạm vi thực.

GIẢI THÍCH

Wilder ban đầu đã phát triển ATR cho hàng hóa nhưng chỉ số này cũng có thể được sử dụng cho cổ phiếu và chỉ số. Nói một cách đơn giản, một cổ phiếu có mức độ biến động cao sẽ có ATR cao hơn và một cổ phiếu biến động thấp sẽ có ATR thấp hơn.

 
AVERAGE TICKET / PHIẾU CHI TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

1. Đối với các nhà cung cấp thẻ tín dụng, phiếu chi trung bình của một doanh nghiệp đề cập đến cách tính số trung bình của doanh số cá nhân của họ bằng thẻ tín dụng.
2. Đối với nhà môi giới / đại lý, phiếu chi trung bình có nghĩa là quy mô giao dịch của một khách hàng nhất định, đại diện,chi nhánh hoặc toàn bộ nhà môi giới / đại lý đã đăng ký

GIẢI THÍCH

Để tính một phiếu chi trung bình, số tiền được tính tổng trong một khoảng thời gian và chia cho số kỳ. Việc đo quy mô phiếu chi trung bình cuối cùng sẽ dẫn đến tính toán lợi nhuận, cho dù đó là phí nhà cung cấp thẻ tín dụng hay hoa hồng môi giới / đại lý.

 
AVERAGE STRIKE OPTION / QUYỀN CHỌN CỐ ĐỊNH TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

Một kiểu lựa chọn Châu Á trong đó giá cố định được dựa trên mức trung bình của tỷ giá giao ngay trong một khoảng thời gian. Những ngày được sử dụng để tính toán giá cố định bao gồm vòng đời của quyền lựa chọn và được gọi là " sửa lỗi" . Khi đến ngày đáo hạn của quyền chọn cố định trung bình, lựa chọn được xem xét bằng tiền nếu giá giao ngay cao hơn giá cố định trung bình.

GIẢI THÍCH

Hầu hết các lựa chọn cố định cho trọng số bằng nhau mỗi ngày rằng tỷ lệ giá giao ngay được kiểm tra để tính toán giá cố định, nhưng một số phiên bản cho phép điều chỉnh trọng số. Các nhà đầu tư mua quyền chọn cố định trung bình bởi vì tính biến động tương đối thấp khi so sánh với quyền chọn không trung bình, vì giá cố định được tính toán trong một khoảng thời gian thay vì được xác định trước.

AVERAGE SELLING PRICE - ASP / GIÁ BÁN BÌNH QUÂN - ASP

ĐỊNH NGHĨA

Là giá của một loại hàng hóa dịch vụ nhất định thường được bán. Giá bán bình quân bị ảnh hưởng bởi loại sản phẩm hoặc vòng đời sản phẩm. Các sản phẩm như máy tính, máy ảnh, ti vi và đồ trang sức sẽ có xu hướng có giá bán bình quân cao hơn trong khi các sản phẩm như sách, DVD sẽ có giá bán bình quân thấp hơn. Khi một sản phẩm ở vòng đời sau thị trường thường rất dễ bị bão hòa với các đối thủ cạnh tranh do đó làm giảm giá trị của ASP.
ASP cũng có thể tham khảo thị trường nhà đất. Khi giá bán trung bình của một ngôi nhà trong một khu vực cụ thể tăng lên, đây có thể là một tín hiệu của một thị trường đang bùng nổ.

GIẢI THÍCH

Các nhà tiếp thị đang cố gắng thiết lập giá cho sản phẩm cũng phải xem xét nơi mà họ đặt bán sản phẩm . Nếu họ muốn hình ảnh sản phẩm của họ trở thành một phần của sự lựa chọn chất lượng cao, họ phải đặt ASP cao hơn.
ASP có thể đề cập đến giá bán bình quân của sản phẩm trên nhiều kênh phân phối, trên toàn bộ danh mục sản phẩm trong một công ty hoặc thậm chí trên toàn thị trường.

AVERAGE REVENUE PER UNIT - ARPU / LỢI SUẤT BÌNH QUÂN TRÊN 1 ĐƠN VỊ

ĐỊNH NGHĨA

Một số đo tính toán lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị. Doanh thu bình quân trên một đơn vị giúp phân tích khả năng tạo lập và tăng trưởng doanh thu ở mức độ mỗi đơn vị của một công ty. Việc này có thể giúp các nhà đầu tư xác định một sản phẩm tạo ra doanh thu cao hay thấp.

GIẢI THÍCH

Số đo này thường được sử dụng trong lĩnh vực viễn thông, ví dụ để khảo sát mức doanh thu đạt được trên mỗi người dùng điện thoại di động. Các số liệu thu được có thể được sử dụng để so sánh giữa các công ty. Công ty cũng có thể sử dụng thông tin này để xác định dòng sản phẩm đang bị tụt hậu.

AVERAGE RATE OPTION - ARO / LỰA CHỌN MỨC GIÁ TRUNG BÌNH - ARO

ĐỊNH NGHĨA

Một lựa chọn được sử dụng để phòng ngừa sự biến động của tỷ giá hối đoái bằng cách tính trung bình các tỷ giá giao ngay trong suốt thời gian lựa chọn và so sánh với mức giá cố định trong hợp đồng của quyền lựa chọn. Tỷ lệ lựa chọn trung bình thông thường được mua cho các khoảng thời gian hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng. Đến kì hạn, giá giao ngay trung bình được so sánh với giá cố định trong hợp đồng . Nếu tỷ lệ trung bình ít thuận lợi hơn giá thực hiện, tổ chức phát hành lựa chọn sẽ trả khoản chênh lệch. Nếu tỷ lệ trung bình là thuận lợi hơn thì lựa chọn sẽ hết hạn vô giá trị mà không có khoản thanh toán nào được thực hiện.
Lựa chọn mức giá trung bình thường được sử dụng bởi các công ty nhận thanh toán theo thời gian có mệnh giá bằng ngoại tệ.

 

GIẢI THÍCH

Ví dụ, một nhà sản xuất đồng ý nhập khẩu nguyên vật liệu từ một công ty Trung Quốc trong 12 tháng, và trả cho nhà cung cấp bằng nhân dân tệ.  Khoản thanh toán hàng tháng là 50,000 nhân dân tệ. Ngân sách của nhà sản xuất cho một tỷ giá hối đoái cụ thể, và mua ARO đáo hạn trong 12 tháng để phòng hộ chống lại tỷ giá giảm dưới mức ngân sách. Cuỗi mỗi tháng, nhà sản xuất mua 50,000 nhân dân tệ trên thị trường giao ngay để trả cho nhà cung cấp. Khi đáo hạn ARO , giá thực hiện của ARO được so sánh với tỷ lệ trung bình mà nhà sản xuất đã trả cho 50,000 nhân dân tệ. Nếu mức trung bình thấp hơn mức cố định, nhà phát hành sẽ trả cho nhà sản xuất khoản chênh lệch giữa giá cố định trong hợp đồng và giá trung bình.

AVERAGE QUALITATIVE OPINION - AQO / PHƯƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN ĐỊNH TÍNH TRUNG BÌNH

ĐỊNH NGHĨA

AQO là một con số tóm tắt xếp hạng các nhà phân tích đầu tư cho một công ty cụ thể.

 

GIẢI THÍCH

AQO là một cách để thể hiện ý kiến Mua / Giữ / Bán về số lượng.

AXE / LÃI SUẤT AXE

ĐỊNH NGHĨA

Lãi suất mà một người hay một nhà giao dịch áp dụng trong việc mua bán trái phiếu. Nhà giao dịch có thể áp dụng lãi suất đặc biệt cho một loại hình trái phiếu nhất định, phụ thuộc vào vị thế của họ.

GIẢI THÍCH

Trên thị trường trái phiếu, lãi suất của các nhà giao dịch thường khớp với nhau để có thể thực hiện giao dịch.

AX / AX

ĐỊNH NGHĨA

Đây là nhà kiến tạo thị trường, người trung tâm nhất trong hành động giá của một chứng khoán cụ thể. Ax có thể được xác định bằng cách dành vài ngày để nghiên cứu báo giá cấp II và lưu ý đến nhà kiến tạo thị trường dường như có ảnh hưởng lớn nhất tới giá của chứng khoán.

GIẢI THÍCH

Xác định Ax là một chiến lược phổ biến giữa các nhà giao dịch ngày, và việc này đang giao dịch theo cùng một hướng vì nhà kiến tạo thị trường này có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ cược của một nhà giao dịch trong việc thực hiện giao dịch thành công. Bất kỳ cổ phiếu nhất định nào cũng có thể có một số nhà kiến tạo thị trường và Ax cho bất kỳ chứng khoán nào có thể thay đổi mỗi ngày. Có thể mất vài ngày một nhà giao dịch để xác định nhà kiến tạo thị trường nào kiểm soát chính trong hành động của một cổ phiếu nhất định.

Biti's: Cách