Quảng cáo
Biti's: Cách

Thuật ngữ

/ Kiến thức kinh tế / Thuật ngữ
Tra cứu từ khóa
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
B-SHARE / CỔ PHIẾU B

ĐỊNH NGHĨA

Một phân loại trong các quỹ tương hỗ đa lớp. Loại này được đặc trưng bởi một cơ cấu không thu phí bán trả sau mà chỉ được thanh toán khi quỹ được bán ra.

GIẢI THÍCH

Quỹ loại B nói chung sẽ có tỷ lệ chi phí quản lý cao hơn so với các quỹ không thu phí bán trả trước trong cùng một quĩ. Công ty quỹ cố gắng để tăng lợi nhuận của họ trong khi việc không thu phí trả sau là hiệu quả bởi vì nó thường giảm giá trị theo thời gian.

Không phải tất cả các công ty quỹ theo loại này, nhưng nó là phương pháp chính để phân biệt.

 
BROKER-DEALER / NHÀ MÔI GIỚI - ĐẠI LÝ

ĐỊNH NGHĨA

Là một người hoặc công ty kinh doanh chứng khoán, hoạt động như một người môi giới hoặc người kinh doanh phụ thuộc vào việc giao dịch.

GIẢI THÍCH

Nói một cách chính xác, môi giới chỉ là một đại lý thực hiện các đơn đặt hàng thay cho khách hàng, trong khi người kinh doanh lại hoạt động như một người chủ và kinh doanh trên cơ sở tài khoản của anh ta. Bì phần lớn nhà môi giới có cả hoạt động môi giới lẫn kinh doanh, nên thuật ngữ môi giới-kinh doanh thường được dùng để chỉ họ.

 
BROKERAGE FEE / PHÍ MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Phí đưa ra bởi một đại lý, hoặc công ty đại lý để thực hiện giao dịch giữa người mua và người bán. Phí môi giới được tính cho các dịch vụ như đàm phán, mua bán, giao hàng hoặc tư vấn về giao dịch.

GIẢI THÍCH

Có rất nhiều loại phí môi giới được thêm vào trong các lĩnh vực như bảo hiểm, bất động sản, dịch vụ chuyển phát hoặc chứng khoán. Phí môi giới thường sẽ dựa trên một tỷ lệ phần trăm của các giao dịch hoặc một khoản phí cụ thể. Chúng cũng có thể là một sự kết hợp của cả hai.

Đây là một ví dụ của phí môi giới từ một công ty môi giới chứng khoán tiêu biểu:

BROKER / MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

1. Một cá nhân hoặc công ty tính một khoản phí hoặc hoa hồng để thực hiện lệnh mua và bán cho chủ đầu tư.

2. Vai trò của một công ty khi nó hoạt động như một đại lý cho một khách hàng và lấy từ khách hàng một khoản hoa hồng cho dịch vụ của mình.

3. Một chuyên gia bất động sản được cấp phép, đại diện cho người bán một tài sản. Nhiệm vụ của một nhà môi giới có thể bao gồm: xác định giá trị thị trường, quảng cáo bất động sản để bán, giới thiệu tài sản cho người mua tiềm năng, và tư vấn cho khách hàng liên quan đến cung cấp và các vấn đề liên quan.

GIẢI THÍCH

Thường thì chỉ có những người giàu mới có thể đủ khả năng thuê một nhà môi giới và tiếp cận thị trường chứng khoán. Internet đã khiến cho giá môi giới đồng loạt giảm, cho phép nhà đầu tư giao dịch với một chi phí thấp hơn, nhưng nhà môi giới không cung cấp tư vấn cá nhân. Bởi vì dịch vụ môi giới giảm giá nên hầu như ai cũng đủ khả năng để đầu tư vào thị trường.

BRIBE / HỐI LỘ

ĐỊNH NGHĨA

Một khoản tiền bất hợp pháp từ một bên cho bên khác, thường để đổi lấy một lợi ích pháp lý hay tài chính. Hối lộ thường được thực hiện với công chức, thủ trưởng cơ quan quản lý để thoát khỏi sự buộc tội về măt pháp lý hoặc các quyết định không thuận lợi, hoặc như là một sự khuyến khích cho người nhận hối lộ để bẻ cong hoặc bỏ qua những quy định hợp lý, những thứ sẽ kìm hãm đối tượng hối lộ.

GIẢI THÍCH

Hối lộ và lại quả của bất cứ hình thức nào là, rõ ràng, không được khấu trừ. Hối lộ mà mang hình thức lại quả để bảo hiểm hay bảo vệ khách hàng được biết tới như trợ cấp, và có thể dẫn đến hành động xử phạt của cơ quan quản lý.

BREAKUP FEE / KHOẢN PHÍ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG

ĐỊNH NGHĨA

Một chi phí thông thường được sử dụng trong các hợp đồng mua lại nếu người bán phá vỡ một thỏa thuận để bán cho người mua. Một khoản phí hủy bỏ hợp đồng, hoặc phí hủy bỏ , phải bồi thường cho người mua tiềm năng cho thời gian và các nguồn lực được sử dụng để tạo điều kiện cho thỏa thuận này. Giá trị của khoản phí này thường ở mức 1-3% giá trị hợp đồng.

GIẢI THÍCH

Một công ty có thể trả một khoản phí hủy bỏ hợp đồng nếu họ quyết định không bán cho người mua ban đầu và thay vào đó bán cho một nhà thầu cạnh tranh hơn với một lời đề nghị hấp dẫn hơn. Đôi khi một khoản phí hủy bỏ hợp đồng có thể ngăn cản các công ty khác đấu thầu với công ty vì họ sẽ phải đặt một mức giá bao gồm cả phí hủy bỏ hợp đồng.

BREAKEVEN PRICE / GIÁ HÒA VỐN

ĐỊNH NGHĨA

1. Mức giá mà tại đó một tài sản phải được bán để trang trải được các chi phí phát sinh từ việc mua và sở hữu tài sản đó.

2. Mức giá mà tại đó một sản phẩm hay dịch vụ phải được bán để trang trải các chi phí sản xuất hoặc cung cấp nó.

3. Trong giao dịch quyền chọn, đó là giá cổ phiếu mà nhà đầu tư lựa chọn để thực hiện giao dịch mà không bị thua lỗ.

GIẢI THÍCH

Giá hòa vốn có thể được thực hiện trong hầu hết các giao dịch. Ví dụ, giá hòa vốn của một căn nhà là mức giá bán mà chủ căn nhà cần để trang trải giá mua nhà, lãi suất trả cho các nhà cho vay thế chấp, bảo hiểm rủi ro, thuế nhà đất, bảo trì, nâng cấp, chi phí đóng cửa và tiền hoa hồng cho các công ty bất động sản. Tại mức giá này, chủ căn nhà sẽ không thu được lợi nhuận, nhưng cũng không phải chịu bất kỳ khoản lỗ nào.

BREAKEVEN POINT - BEP / ĐIỂM HÒA VỐN BEP

ĐỊNH NGHĨA

1.Nhìn chung, là một điểm mà tại đó lãi bằng lỗ.2.Trong hợp đồng quyền chọn, là mức giá thị trường mà cổ phiếu phải đạt được để người mua quyền chọn tránh được lỗ nếu họ thực hiện. Đối với quyền chọn mua, nó là giá thực hiện cộng mới phần bù. Đối với quyền chọn bán, nó là giá thực hiện trừ đi phần bù.Cũng có thể gọi là “hòa vốn”.

GIẢI THÍCH

Đối với doanh nghiệp, việc đạt được điểm hòa vốn được coi như là bước đầu gặt hái lợi nhuận.

BREAK FEE / PHÍ PHÁ VỠ HỢP ĐỒNG

ĐỊNH NGHĨA

1. Phí mà công ty mục tiêu trả cho các nhà thầu (trong một vụ mua lại) nếu những thỏa thuận mua bán chưa được thực hiện bị chấm dứt.
2. Phí thanh toán bởi một bên của hợp đồng cho một bên khác để chấm dứt hoặc hủy bỏ nghĩa vụ pháp lý.

GIẢI THÍCH

1. Coi như được dùng để bồi thường những chi phí và lệ phí liên quan đến sự mẫn cán cần thiết trong suốt thời gian mua lại. Phí hủy bỏ hợp đồng dường như được sử dụng ngày càng nhiều với mục đích khôi phục lại danh tiếng sau khi các thỏa thuận mua bán chưa được thực hiện.

2. Thường gặp trong các hợp đồng cho thuê, những phí phá vỡ hợp đồng này được xem như hình phạt đối với bên thực hiện nghĩa vụ của mình.

BUDGET PLANNING CALENDAR / LỊCH TRÌNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

ĐỊNH NGHĨA

Một lịch trình gồm các hoạt động cần phải hoàn thành để tạo ra và phát triển một ngân sách. Lịch trình dự toán ngân sách là cần thiết cho việc tạo ra ngân sách phức tạp được sử dụng bởi các tổ chức lớn. Các tổ chức này thường phải thu hoạch một lượng lớn dữ liệu từ một số bộ phận, do đó đòi hỏi một lịch trình để phối hợp khi các con số cuối cùng của từng bộ phận được cung cấp.

GIẢI THÍCH

Lịch trình dự toán ngân sách có thể trong khoảng thời gian vài tháng trong một số trường hợp. Trong đó bao gồm các ngày cụ thể khi các phòng ban phải gửi dữ liệu của họ đến bộ phận kế toán. Những lịch trình này cũng có thể mất vài tháng để chuẩn bị.

BUDGET DEFICIT / THÂM HỤT NGÂN SÁCH

ĐỊNH NGHĨA

Một tình hình tài chính xảy ra khi một thực thể có dòng tiền ra lớn hơn dòng tiền vào. Thuật ngữ "thâm hụt ngân sách" thường được dùng để chỉ chi tiêu chính phủ chứ không phải là kinh doanh, chi tiêu cá nhân. Khi nó đề cập đến chi tiêu của chính phủ liên bang, thâm hụt ngân sách cũng được gọi là "nợ quốc gia." Trái ngược với thâm hụt ngân sách là thặng dư ngân sách, và khi dòng tiền vào bằng dòng tiền ra, người ta gọi là cân bằng ngân sách.

GIẢI THÍCH

Thâm hụt ngân sách của chính phủ có thể được giải quyết bằng cách cắt giảm chi tiêu, tăng thuế hoặc kết hợp cả hai. Thâm hụt ngân sách phải được tài trợ bằng vay tiền. Vay vốn thì phải trả lãi, điều này càng làm thâm hụt thêm.

BUSINESS CYCLE / CHU KỲ KINH DOANH

ĐỊNH NGHĨA

Sự tái hiện lại và sự biến động của các hoạt động kinh tế mà một nền kinh tế trải qua một thời gian dài. Năm giai đoạn của chu kỳ kinh doanh là tăng trưởng (mở rộng), cao điểm, suy thoái kinh tế (thu hẹp), đáy và phục hồi. Tại một thời điểm, chu kỳ kinh doanh được cho là rất bình thường, với thời gian dự đoán được, nhưng ngày nay chúng được nhiều người cho là bất thường, thay đổi về tần số, cường độ và thời gian.

GIẢI THÍCH

Kể từ chiến tranh thế giới II, hầu hết chu kỳ kinh doanh đã kéo dài từ 3 đến 5 năm kể từ đỉnh cao của một chu kỳ đến đỉnh điểm của chu kỳ tiếp theo. Thời gian trung bình của giai đoạn mở rộng là 44,8 tháng và thời gian trung bình của một cuộc suy thoái là 11 tháng. So với điều này, cuộc Đại khủng hoảng – tại đó diễn ra một sự suy giảm trong hoạt động kinh tế 1929-1933 - kéo dài 43 tháng.

BUSINESS ASSET / TÀI SẢN DOANH NGHIỆP

ĐỊNH NGHĨA

Một phần tài sản sở hữu hoặc trang thiết bị được mua chỉ để phục vụ mục đích sử dụng của doanh nghiệp. Tài sản doanh nghiệp được phân loại thành nhiều nhóm, chẳng hạn như phương tiện đi lại, bất động sản, máy tính, nội thất văn phòng và các đồ dùng khác. Nhiều nguồn vốn ban đầu của các doanh nghiệp được sử dụng để mua các loại tài sản này. Tài sản doanh nghiệp được kê khai trong bảng cân đối kế toán dưới dạng sở hữu của doanh nghiệp.

GIẢI THÍCH

Phần lớn tài sản doanh nghiệp có thể bị xóa sổ, hoặc bị khấu hao theo một lịch trình thích hợp, hoặc bị chi phí hóa theo định khoản phù hợp trong năm mua. Tài sản doanh nghiệp khác với chi phí doanh nghiệp, bao gồm các công cụ dụng cụ (vật dụng và đồ dùng nhỏ), có thể dễ dàng bị khấu trừ. Tài sản cố định của doanh nghiệp, chẳng hạn như bất động sản hoặc tài sản hữu hình khác với tài sản ngắn hạn, chẳng hạn như khoản phải thu.

BUSINESS ACTIVITIES / HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

ĐỊNH NGHĨA

Bất kỳ hoạt động nào liên quan đến mục đích tạo lợi nhuận. Hoạt động doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như kinh doanh, marketing, sản xuất và hành chính. Cũng có thể gọi là “hoạt động kinh doanh”.

GIẢI THÍCH

Đây là một thuật ngữ chỉ chung các hoạt động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp trong quá trình vận hành. Hoạt động doanh nghiệp có tính liên tục và tập trung vào việc tạo giá trị cho các cổ đông.

BULGE / LÀM GIÁ

ĐỊNH NGHĨA

Sự gia tăng nhanh chóng trong giá giao dịch của chứng khoán hay hàng hóa của. Làm giá là một từ không chính thức có ý nghĩa tương tự như thuật ngữ bong bóng. Một sự làm giá xảy ra khi giá một công cụ đầu tư tăng lên một cách nhanh chóng, thường đi kèm với sự gia tăng về khối lượng giao dịch. Việc tăng giá có thể tiếp tục trong một khoảng thời giờ, ngày hoặc tuần, nhưng một sự làm giá thường diễn ra trong thời gian ngắn. Một sự làm giá tương tự như một cuộc biểu tình trên sàn giao dịch chứng khoán.

GIẢI THÍCH

Giá cho một công cụ hoặc lĩnh vực cụ thể có thể có sự hỗ trợ mạnh mẽ và tiếp tục tăng một cách nhanh chóng, dẫn đến một "sự làm giá" tạm thời trong giá cả. Làm giá có đặc trưng biến động nhanh và tồn tại trong thời gian ngắn. Việc mua vào có thể tiếp tục cho đến khi các chứng khoắn được mua quá nhiều, và giá cả giảm xuống, đôi khi là rất lớn. Nhà đầu tư nhảy vào muộn, hy vọng rằng giá sẽ tiếp tục tăng, thường bỏ lỡ sóng chính tính chất ngắn hạn của nó.

BUDGET VARIANCE / CHÊNH LỆCH NGÂN SÁCH

ĐỊNH NGHĨA

Một biện pháp định kỳ được sử dụng bởi các chính phủ, các công ty, cá nhân để định lượng sự khác biệt giữa số liệu ngân sách và thực tế cho một đối tượng kế toán cụ thể. Chênh lệch ngân sách thuận lợi liên quan đến sự chênh lệch tích cực hoặc có lãi; chênh lệch ngân sách không thuận lợi mô tả sự chênh lệch tiêu cực, có nghĩa là tổn thất và thiếu hụt. Chênh lệch ngân sách xảy ra bởi vì dự toán không thể dự báo chính xác hoàn toàn. Kết quả là, luôn tồn tại một số chênh lệch khi dự toán ngân sách.

GIẢI THÍCH

Chênh lệch ngân sách có thể là kết quả của hai nguyên nhân - những thứ có thể kiểm soát và không thể kiểm soát. Ví dụ, một dự toán ngân sách kém là một yếu tố kiểm soát được. Tương tự như vậy, những thứ như chi phí lao động có thể được kiểm soát bằng các biện pháp như cấm làm thêm giờ. Các nhân tố không thể kiểm soát được thường là nhân tố bên ngoài và phát sinh từ bên ngoài công ty, chẳng hạn như thiên tai.

 
BUSINESS INVENTORIES / HÀNG TỒN KHO KINH DOANH

ĐỊNH NGHĨA

Một số liệu kinh tế theo dõi giá trị của hàng tồn kho của các nhà bán lẻ, bán buôn và các nhà sản xuất trên toàn quốc. Hàng tồn kho kinh doanh về cơ bản là giá trị của tất cả các sản phẩm sẵn sàng để bán cho các doanh nghiệp khác và/hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Khi theo dõi cùng với một chỉ số doanh thu có thể dự đoán được hoạt động sản xuất trong tương lai gần. 

GIẢI THÍCH

Bằng cách theo dõi hàng tồn kho kinh doanh cùng với doanh thu, các nhà đầu tư có thể giải thích được xu hướng nhu cầu sản xuất trong tương lai. Ví dụ, nếu tăng trưởng hàng tồn kho thấp hơn tăng trưởng doanh thu, nhu cầu sản xuất sẽ tăng lên, do đó tạo ra tăng trưởng kinh tế. Ngược lại có thể xảy ra tích lũy hàng tồn kho nên sản xuất quốc gia sẽ bị trì trệ.

BUSINESS INTEREST EXPENSE / CHI PHÍ LÃI VAY KINH DOANH

ĐỊNH NGHĨA

Chi phí lãi vay được tính dựa trên các khoản vay kinh doanh được sử dụng với mục đích hoạt động kinh doanh. Lãi vay kinh doanh được khấu trừ như một chi phí kinh doanh bình thường. Các khoản cho vay phải được sử dụng để mua tài sản cho công ty hoặc trả tiền cho chi phí kinh doanh. Nếu có bất kì khoản vay nào không được sử dụng cho mục đích kinh doanh, thì khoản tiền lãi phải được khấu trừ theo tỷ lệ.

GIẢI THÍCH

Chi phí kinh doanh phải được khấu trừ dựa trên hình thức thuế hợp lý với các hoạt động kinh doanh mà sử dụng chi phí đó. Người nộp thuế và chi phí kinh doanh của công ty sẽ không thể khấu trừ chi phí này trên thu nhập cá nhân của họ. Doanh nghiệp phải hoàn trả cho người nộp thuế và khấu trừ khoản bồi hoàn trên lợi nhuận của công ty.

 
BULL POSITION / VỊ THẾ BULL

ĐỊNH NGHĨA

Một trường vị đối với chứng khoán tài chính, ví dụ như cổ phiếu trong thị trường cổ phiếu. Một vị thế bull hay còn gọi là trường vị dùng để tìm kiếm lợi nhuận từ việc tăng giá của một chứng khoán nhất định. Khi giá tăng, vị thế bull trở nên có lãi. Vị thế bull hay trường vị là một loại vị thế phổ biến và thường được dùng trong chiến lược “mua và giữ”. Một cách tương tự vị thế bull đó là mua quyền chọn mua.

 

GIẢI THÍCH

Vị thế bull đối lập với vị thế bear. Vị thế bull là việc đầu tư hoặc kinh doanh thể hiện sự kỳ vọng giá của công cụ tài chính có chiều hướng đi lên và tạo cho nhà đầu tư sự lạc quan cũng như tự tin rằng giá cả sẽ tăng.

BROKERED CERTIFICATE OF DEPOSIT / CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI THÔNG QUA MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một chứng chỉ tiền gửi (CD) được mua thông qua một công ty môi giới, hoặc từ đại diện bán hàng không phải là ngân hàng. Ngân hàng vẫn là người đầu tiên phát hành CD, nhưng thuê các công ty bên ngoài tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng. Các loại CD này được bán ở mức giá cao hơn, vì chúng được đưa vào một thị trường cạnh tranh hơn.

GIẢI THÍCH

Một chứng chỉ tiền gửi (CD) được mua thông qua một công ty môi giới, hoặc từ đại diện bán hàng không phải là ngân hàng. Ngân hàng vẫn là người đầu tiên phát hành CD, nhưng thuê các công ty bên ngoài tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng. Các loại CD này được bán ở mức giá cao hơn, vì chúng được đưa vào một thị trường cạnh tranh hơn.

BROKERAGE WINDOW / CỬA SỔ MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Khả năng giao dịch trực tiếp trong phạm vi cung cấp của công ty môi giới thông qua một chương trình hưu trí, chẳng hạn như 401 (k). Trái với việc bị giới hạn ở các lựa chọn đầu tư trong phạm vi chương trình hưu trí được tài trợ 401 (k), một số nhà đầu tư có quyền lựa chọn thiết lập một "cửa sổ", cho phép họ giao dịch hầu hết các cổ phiếu niêm yết, quỹ tương hỗ và quỹ hoán đổi danh mục.

Cũng được gọi là "tài khoản tự định hướng" (self-directed account) hoặc "tài khoản môi giới tự định hướng" (self-directed brokerage account).

GIẢI THÍCH

Cửa sổ môi giới là một quy ước tương đối mới, nhưng nó lại nhanh chóng trở nên phổ biến khi nhiều công ty đưa ra lựa chọn này cho nhân viên của họ. Mặc dù quyền tự do của một cửa sổ môi giới được xem là quá lớn đối với một số nhà đầu tư, nó vẫn là lựa chọn khả thi cho những nhà đầu tư hiểu rõ các rủi ro gia tăng khi lựa chọn cổ phiếu cá nhân và phân bổ tài sản.

 
BROKERAGE SUPERVISOR / GIÁM SÁT VIÊN MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một nhân viên công ty môi giới làm công việc chỉ định, đào tạo và quản lý các nhà môi giới cũng như bán các sản phẩm của công ty cho những nhà môi giới đó, những người sau đấy sẽ bán các sản phẩm này cho khách hàng. Giám sát viên môi giới cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn dịch vụ của công ty và quản lý quy trình làm việc. Giám sát viên môi giới có thể làm việc trong một số lĩnh vực, bởi cũng có một số loại hình doanh nghiệp khác nhau áp dụng hình thức công ty môi giới, bao gồm bảo hiểm, bất động sản và các sản phẩm tài chính.

GIẢI THÍCH

Một giám sát viên môi giới giỏi sẽ cần sự tỉ mỉ đến chi tiết, kỹ năng toán học vững chắc, nền tảng kế toán, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng dịch vụ khách hàng tốt và từng có kinh nghiệm với hoạt động bán hàng có chia hoa hồng.
Một số giám sát viên môi giới không thực hiện đúng cách việc giám sát các nhà môi giới mà họ chịu trách nhiệm (chẳng hạn thông qua việc thực hiện kiểm toán chính thức hàng năm) và không thiết lập và / hoặc thực thi các chính sách của công ty bảo hiểm sẽ phải chịu sự thực thi pháp luật của Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Hoa Kỳ (SEC), nếu nhà môi giới họ giám sát thực hiện hành vi gian lận . Những hành động thực thi theo pháp luật có thể bao gồm phạt tiền và cấm giữ vị trí giám sát viên trong ngành bảo hiểm và tài chính.

BROKERAGE GENERAL AGENT / TỔNG ĐẠI LÝ MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một công ty độc lập hoặc nhà thầu làm việc cho một công ty bảo hiểm, mà công ty đó có chức năng chính là bán một hoặc nhiều sản phẩm bảo hiểm, để lựa chọn người môi giới bảo hiểm. Các nhà môi giới sau đó lại bán các chính sách bảo hiểm cho khách hàng. Các tổng đại lý môi giới có thể chuyên về một phân khúc của ngành bảo hiểm hoặc bán các chính sách bảo hiểm của một loạt các công ty bảo hiểm khác nhau.

Ngoài chính sách bán hàng, nhiều tổng đại lý môi giới cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các nhà môi giới cá nhân, bao gồm nhận đơn trực tuyến, theo dõi các trường hợp, cung cấp báo giá ngay lập tức và trả lời các câu hỏi về yêu cầu bảo lãnh phát hành.

GIẢI THÍCH

Có rất nhiều hiệp hội cùng ngành và nhóm lợi ích chung hỗ trợ các tổng đại lý môi giới, bao gồm Hiệp hội Cố vấn tài chính và bảo hiểm quốc gia (NAIFA), Cơ quan môi giới quốc gia (National Brokerage Agencies) và Hiệp hội Đại lý và môi giới bảo hiểm độc lập Hoa Kỳ (Independent Insurance Agents and Brokers of America). Các hiệp hội này vận động hành lang cho lợi ích của các thành viên, cung cấp các cơ hội đào tạo chuyên nghiệp và thúc đẩy thực tiễn hoạt động tốt nhất trong ngành.

Các tổng đại lý môi giới cũng có thể thuộc các nhóm giao dịch tại thị trường ngách, nhắm vào một ngành cụ thể, chẳng hạn như Hiệp hội môi giới bảo lãnh phát hành (SUB) cho bảo hiểm nhân thọ hoặc Hiệp hội bảo lãnh y tế quốc gia (NAHU) cho bảo hiểm y tế. Nhiều hiệp hội quốc gia cũng có các văn phòng tại khu vực, tiểu bang hoặc địa phương.

BROKERAGE DEPARTMENT / BỘ PHẬN MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một bộ phận trong một công ty bảo hiểm mà nhân viên đại diện tại bộ phận này chuyên mua bảo hiểm cho những khách hàng khó nhận được bảo hiểm, thông qua thị trường bảo hiểm thay thế hoặc bằng cách mua bảo hiểm với mức giá ưu đãi hơn so với mức giá mà khách hàng có thể tự mua được. Ví dụ như một người hút thuốc muốn mua bảo hiểm nhân thọ, một người đã phẫu thuật tim muốn mua bảo hiểm y tế cá nhân và các tình huống rủi ro cao hoặc tình huống bất thường khác.

GIẢI THÍCH

Trong khi những khách hàng có thể dễ dàng đáp ứng các tiêu chí về bảo lãnh của công ty bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm trực tiếp từ công ty đó mà không cần sự trợ giúp của nhân viên đại diện, với những khách hàng có rủi ro cao, một nhân viên đại diện từ bộ phận môi giới sẽ phân tích nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu và xem xét các lựa chọn bảo hiểm hiện có, đưa ra khuyến nghị và đảm bảo chính sách bảo hiểm cho khách hàng.

 
BROKERAGE COMPANY / CÔNG TY MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một công ty mà trách nhiệm chính là làm trung gian kết nối người mua và người bán lại với nhau để giúp giao dịch giữa hai bên diễn ra thuận lợi. Các công ty môi giới thu lợi nhuận bằng khoản tiền hoa hồng sau khi giao dịch đã kết thúc thành công.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, khi một lệnh giao dịch cho một cổ phiếu được thực hiện, một cá nhân thường trả một khoản phí giao dịch cho những nỗ lực thực hiện cuộc giao dịch này của công ty môi giới.

Ngành bất động sản cũng hoạt động theo hình thức công ty môi giới, bởi sự hợp tác giữa các nhà môi giới bất động sản là việc thường thấy, mỗi công ty môi giới đại diện cho một bên đứng ra tiến hành giao dịch. Trong trường hợp này, tiền hoa hồng sẽ được chia cho hai công ty môi giới.

BROKERAGE ACCOUNT / TÀI KHOẢN MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một thỏa thuận giữa nhà đầu tư và công ty môi giới được cấp phép cho phép nhà đầu tư gửi tiền tới công ty và đặt lệnh đầu tư thông qua môi giới, sau đó nhà môi giới sẽ thực hiện các giao dịch thay mặt nhà đầu tư. Nhà đầu tư sở hữu các tài sản nằm trong tài khoản môi giới và thường được yêu cầu phải xác nhận như là thu nhập bất kỳ khoản lãi nào mà họ nhận được từ tài khoản.

GIẢI THÍCH

Có nhiều loại tài khoản môi giới và công ty môi giới khác nhau; các nhà đầu tư có thể chọn loại tài khoản môi giới và nhà môi giới phù hợp nhất với yêu cầu tài chính của họ. Một số nhà môi giới cung cấp dịch vụ đầy đủ sẽ đưa ra tư vấn đầu tư khá chuyên sâu, và những người này cũng tính phí cao dựa trên nỗ lực mà họ bỏ ra, trong khi hầu hết các nhà môi giới trực tuyến chỉ cung cấp một giao diện an toàn mà thông qua đó, các nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch, vì vậy, họ tính phí khá thấp cho các dịch vụ này. Tài khoản môi giới cũng có thể khác nhau về tốc độ thực hiện lệnh, công cụ phân tích được sử dụng, phạm vi tài sản có thể giao dịch và mức độ mà nhà đầu tư có thể giao dịch ký quỹ.

BROKER PRICE OPINION - BPO / Ý KIẾN VỀ GIÁ CỦA NHÀ MÔI GIỚI - BPO

ĐỊNH NGHĨA

Giá trị ước tính của một bất động sản được xác định bởi một nhà môi giới bất động sản hoặc một cá nhân hay công ty có đủ điều kiện đánh giá khác. Một ý kiến về giá của nhà môi giới được dựa trên các đặc điểm của tài sản đang được xem xét.

GIẢI THÍCH

Một số yếu tố mà nhà môi giới sẽ xem xét khi định giá bất động sản bao gồm: giá trị của các bất động sản tương tự ở xung quanh, xu hướng kinh doanh trong khu phố, ước tính bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán hoặc bất kỳ chi phí sửa chữa cần thiết nào. Điều quan trọng cần lưu ý là một BPO không giống với một thẩm định.

BROKER OF RECORD / ĐẠI LÝ ĐỘC QUYỀN

ĐỊNH NGHĨA

Trong bảo hiểm, đại lý độc quyền là một đại lý đã được chỉ định bởi chủ sở hữu đơn bảo hiểm để đại diện và quản lý đơn bảo hiểm của họ. Đại lý độc quyền có thể nhận được các bản sao về mọi thông tin liên lạc của chủ đơn bảo hiểm cũng như tất cả báo giá, đơn bảo hiểm và các thông báo đại diện cho người chủ hợp đồng. Họ cũng sẽ nhận và đánh giá các báo giá bảo hiểm, chính sách bảo hiểm và đưa ra các đề nghị thay đổi chính sách bảo hiểm hiện tại.

GIẢI THÍCH

Một đại lý độc quyền có thể phục vụ cho lợi ích của một cá nhân hoặc hỗ trợ một công ty, ví dụ như giải quyết các chính sách bảo hiểm y tế của nhân viên. Đổi lại, đại lý độc quyền có thể thu được một khoản hoa hồng hàng tháng từ công ty bảo hiểm y tế. Thư của một đại lý độc quyền được sử dụng để thiết lập một cách hợp pháp mối quan hệ giữa công ty môi giới, chủ đơn bảo hiểm và công ty bảo hiểm. Thư này còn có thể chỉ định một đại lý độc quyền lần đầu tiên hoặc để thay thế đại lý độc quyền hiện tại bằng một đại lý mới khác.

BROKER BOOTH SUPPORT SYSTEM - BBSS / HỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÒNG MÔI GIỚI - BBSS

ĐỊNH NGHĨA

Một hệ thống điện tử được sử dụng bởi Sở giao dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange) để gửi lệnh giữa các nhà môi giới và phòng giao dịch tại sàn giao dịch. BBSS là một cách cực kỳ hiệu quả để điều hướng lệnh. Trước khi ra đời, các nhà môi giới đã sử dụng các biểu mẫu trên giấy và cử một người chạy đi gửi để đặt lệnh cho các giao dịch viên tại sàn thực hiện.

GIẢI THÍCH

BBSS cho phép Sở giao dịch chứng khoán New York xử lý khối lượng giao dịch hàng ngày vượt quá một tỷ cổ phiếu. Nếu hệ thống điện tử của các lệnh định tuyến này không hoạt động, các nhà môi giới và nhà giao dịch sẽ phải dựa vào các biểu mẫu trên giấy để ghi chép và thực hiện giao dịch. Ngoài việc là một quy trình đòi hỏi về thể chất, các biểu mẫu giấy khó kiểm tra và theo dõi hơn nhiều so với hệ thống điện tử.

 
BROKER ASSOCIATION / HIỆP HỘI MÔI GIỚI

ĐỊNH NGHĨA

Một hiệp hội được phép hoạt động giữa các thành viên của sàn giao dịch, những người cùng chịu trách nhiệm thực hiện các lệnh được đặt bởi khách hàng. Do đó, các thành viên này có quyền truy cập vào một nhóm các lệnh chưa được giao dịch, và họ cùng chia sẻ lợi nhuận hoặc tổn thất liên quan đến các hoạt động giao dịch.

GIẢI THÍCH

Các hiệp hội môi giới được cơ quan quản lý cấp phép, cũng như cho phép các thành viên của sàn giao dịch nhỏ hơn tận dụng tính kinh tế theo quy mô thông qua việc hợp tác và chia sẻ trách nhiệm.

Biti's: Cách