Chức danh công ty là chức danh được trao cho các quan chức của công ty, tổ chức để thể hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của họ trong tổ chức. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các chức danh thường gặp trong một công ty.
1.Các chức danh phổ biến trong một công ty
>>> Bài được quan tâm:
Các chức danh trong công ty cổ phần
Theo quy định của Luật công ty, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị; giám đốc, tổng giám đốc); Trường hợp công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc một cổ đông là tổ chức nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có Ban kiểm soát.
đại hội đồng
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cả cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi có quyền biểu quyết) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty đại chúng. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải ghi số cổ phần và số phiếu biểu quyết của từng người đại diện theo ủy quyền.
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của công ty đại chúng, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề ảnh hưởng đến mục đích và lợi ích của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. đồng.
Hội đồng quản trị bao gồm tối thiểu ba và tối đa mười một thành viên, trừ khi được quy định khác trong các Điều khoản của Hiệp hội Công ty. Giám đốc không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
Giám đốc hoặc tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm một người trong số họ thông qua hội đồng quản trị hoặc bổ nhiệm người khác, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về kết quả hoạt động của công ty . thực hiện các quyền và nghĩa vụ được chuyển giao. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát
Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
>>> Bài được quan tâm:
GDP LÀ GÌ? CÁCH TÍNH GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI
Các chức danh trong công ty TNHH
Hội đồng thành viên gồm các thành viên và là cơ quan ra quyết định cao nhất trong công ty. Thành viên là tổ chức cử đại diện có thẩm quyền tham dự Đại hội đồng. Các Điều khoản của Hiệp hội của công ty quy định về các cuộc họp định kỳ của Hội đồng Đối tác, nhưng ít nhất mỗi năm một lần.
Chủ tịch HĐTV
Đại hội bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
quản lý hoặc giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 30 thành viên trở lên phải có Hội đồng quản trị. Nếu có dưới 10 thành viên thì có thể thành lập ban kiểm soát theo mô hình công ty.
Các chức danh trong công ty tư nhân
Doanh nhân tư nhân: Là một doanh nhân
Giám đốc hoặc tổng giám đốc: là người điều hành công việc hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Những người quản lý khác được ủy quyền ký kết các giao dịch thay mặt cho công ty theo quy định của các điều khoản thành lập của công ty.
Các chức danh CEO, CFO, CMO, CLO, CCO, COO
2.Các chức danh CEO, CFO, CMO, CLO, CCO, COO
CEO (Giám đốc điều hành) - Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành giữ vị trí lãnh đạo cao nhất đối với toàn bộ hoạt động của một công ty; Các công ty hay tổ chức… Họ là những người lãnh đạo thực hiện mọi hoạt động theo kế hoạch do hội đồng quản trị đề ra. Giám đốc điều hành không chỉ mang lại sự ổn định mà còn giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
Chức danh CEO không chỉ thể hiện khả năng lãnh đạo; mà còn am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau vì phải giải quyết nhiều vấn đề đôi khi không liên quan đến doanh nghiệp. CEO là tổng giám đốc đồng thời có thể kiêm luôn chức chủ tịch hội đồng quản trị. Đôi khi Giám đốc điều hành và Giám đốc điều hành có thể là hai người khác nhau. Dù sống tách biệt nhưng họ có mối quan hệ thân thiết khi cùng nhau điều hành công ty.
CFO (Giám đốc tài chính) – Giám đốc tài chính
Giám đốc tài chính trực tiếp quản lý tài chính bằng cách nghiên cứu và phân tích các kế hoạch tài chính. Từ đó họ phát triển các biện pháp bóc lột; Sử dụng vốn hiệu quả và cảnh báo rủi ro trong tương lai. Bạn chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động tài chính và đảm bảo tất cả các quy trình hiệu quả.
Giám đốc tài chính đảm nhận bốn vai trò chính: “người quản lý”: Bảo toàn tài sản thông qua quản lý rủi ro và đảm bảo sổ sách và hồ sơ chính xác; “Người điều hành”: Đảm bảo hoạt động tài chính ổn định, hiệu quả; “Nhà chiến lược”: đưa ra chiến lược phát triển hoặc nâng cao hiệu quả theo từng thời điểm; “Chất xúc tác”: dự đoán đầu tư cũng như dự đoán rủi ro. Nếu không có CFO trong một doanh nghiệp nhỏ, CEO hoặc kế toán trưởng giữ vị trí đó.
CMO (Giám đốc tiếp thị) – Trưởng phòng tiếp thị
CMO có hiểu biết sâu rộng và kiến thức về Marketing - Truyền thông và nhiều lĩnh vực chuyên môn khác để tư vấn kịp thời cho CEO. Bạn có cả kỹ năng kỹ thuật và quản lý để hoàn thành công việc; phân tích thị trường; Giao nhiệm vụ cho nhân viên làm việc hiệu quả.
CMO cần hiểu thị trường và tâm lý khách hàng; cũng như đối thủ. Nhiệm vụ chính là phát triển sản phẩm; kênh tiếp thị đa dạng; nghiên cứu thị trường; Dịch vụ khách hàng; phát triển kênh phân phối; Quan hệ công chúng; quản lý bán hàng;… CMO là cầu nối giữa bộ phận marketing và bộ phận sản xuất; công nghệ thông tin; tài chính; ... công ty.
CLO (Giám đốc pháp lý) – Giám đốc pháp lý
CLO giúp các công ty giảm rủi ro pháp lý bằng cách tư vấn cho Giám đốc điều hành về tất cả các vấn đề pháp lý mà công ty gặp phải. Họ thường xuyên cập nhật những thay đổi mới nhất về pháp luật có thể ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. CLO tổ chức các chương trình đào tạo cho nhân viên; về các vấn đề pháp lý liên quan đến công việc của họ.
CLO phải ý thức và tuân thủ pháp luật, không vi phạm pháp luật; và đưa ra giải pháp cho các vấn đề gặp phải. Họ đều là người đại diện theo pháp luật của công ty về các vấn đề pháp lý; và với tư cách là người giám sát cho các luật sư nội bộ.
CCO (Giám đốc thương mại) – Giám đốc thương mại
So với CEO hay CFO, chức danh CCO chỉ vị trí giám đốc thương mại có lẽ sẽ rất xa lạ với nhiều người. Vậy ai là người quản lý thương mại; Vị trí này đóng vai trò gì trong hoạt động kinh doanh của công ty? CCO là người chịu trách nhiệm trực tiếp về chiến lược và phát triển thương mại của công ty.
Hoạt động của họ thường liên quan đến tiếp thị; bán hàng và phát triển sản phẩm; dịch vụ khách hàng. Vị trí này đòi hỏi sự kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực liên quan, đặc biệt là marketing; Giới thiệu sản phẩm nhằm thúc đẩy việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
COO (Chief Operations Officer) - Giám đốc điều hành
Nếu như CEO có nhiệm vụ đảm bảo các hoạt động của công ty diễn ra theo đúng chiến lược đã đề ra thì COO chính là người thực hiện nhiệm vụ này. Bạn sẽ làm việc trực tiếp với các nhà điều hành cấp cao khác như CFO, CMO… và báo cáo với CEO về mọi vấn đề phát triển kinh doanh của công ty.
Nếu CEO là tổng giám đốc thì COO tương ứng với vị trí phó tổng giám đốc. Nếu CEO là “người đứng đầu” thì COO chính là “cánh tay phải đắc lực” giúp CEO biến các chính sách, kế hoạch thành hiện thực. Tùy thuộc vào quy mô của tổ chức, các công ty có thể có hoặc không có vị trí COO. Đối với các công ty, tập đoàn lớn, vị trí COO rất quan trọng để hỗ trợ và giảm bớt gánh nặng cho CEO.