Quảng cáo
Biti's: Cách

QUỸ ETF LÀ GÌ? ƯU ĐIỂM VÀ CÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ETF

Kinh Tế Học Cập nhật 27 tháng 11

ETF (Exchange Traded Fund) là một hình thức quỹ đầu tư mô phỏng theo một chỉ số cụ thể. Danh mục của quỹ ETF gồm những chứng khoán được cơ cấu theo mức định sẵn của từng quỹ. Ngày hôm nay, Nhật Cường sẽ cùng bàn luận với các bạn về chủ đề qũy ETF là gì?

Quỹ ETF là gì?

Quỹ ETF là gì?

Quỹ ETF là gì?

ETF (Exchange Traded Fund) là một hình thức quỹ đầu tư vào chỉ số. Danh mục của quỹ ETF gồm những chứng khoán được cơ cấu theo mức định sẵn của từng quỹ.

Theo đó, nhà đầu tư không cần phải lựa chọn cho mình cổ phiếu mà có thể trực tiếp mua chứng chỉ quỹ của quỹ ETF. Cách đầu tư này thuộc loại đầu tư thụ động ( Passive investing ).

ETF không phải là hoàn toàn an toàn vì đôi khi có những quỹ ETF chỉ số ngành – rủi ro ở đây là có thể cả ngành đó sẽ suy thoái, ví dụ như bong bóng dotcom năm 2000. Mặc dù thế, quỹ ETF tương đối khá tiện lợi vì nó có chi phí thấp và được đa dạng hoá tốt.

Các loại hình ETF:

  • ETF mô phỏng chỉ số cổ phiếu (gọi là ETF Equity, mô phỏng chỉ số cổ phiếu theo mức vốn hóa, theo ngành, theo khu vực địa lý…).
  • ETF mô phỏng chỉ số các công cụ nợ (gọi là ETF Fixed Income, mô phỏng chỉ số trái phiếu chính phủ)
  • ETF mô phỏng chỉ số hàng hóa (gọi là ETF Commodity, mô phỏng chỉ số vàng, nông sản),
  • ETF chỉ số tiền tệ (gọi là ETF Currency, mô phỏng chỉ số đồng tiền của các nước đã phát triển)

Ưu điểm của quỹ ETF

Dưới đây là ưu điểm của quỹ ETF so với loại hình quỹ khác

 
Quỹ đóng đại chúng
Quỹ mở
Quỹ ETF
Thanh khoản cao
Chứng chỉ quỹ (CCQ) được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK).
CCQ không được giao dịch trên SGDCK, nhưng nhà đầu tư có thể yêu cầu bán lại CCQ vào một số ngày nhất định trong tháng (ít nhất 2 lần/tháng)

CCQ ETF được niêm yết và giao dịch trên SGDCK.

 

CCQ đã phát hành có thể giao dịch trên thị trường sơ cấp (thông qua giao dịch hoán đổi), hoặc giao dịch trực tiếp trên các SGDCK.

Giá giao dịch CCQ bảo vệ nhà đầu tư
Thị giá CCQ tùy thuộc cung – cầu trên thị trường, giá giao dịch có thể khác biệt (có thể bị chiết khấu) so với NAV/CCQ.
Giá mua lại theo giá trị NAV/CCQ tại thời điểm mua lại
Giá CCQ giao dịch xoay quanh giá trị NAV/CCQ
Chi phí quản lý thấp

Quản lý đầu tư chủ động và chi phí quản lý, nghiên cứu phân tích đầu tư cao.

 

Đầu tư vào các tài sản đa dạng về thanh khoản.

Quản lý đầu tư chủ động à chi phí quản lý, nghiên cứu phân tích đầu tư cao.

 

Đầu tư vào các tài sản thanh khoản cao

Quản lý đầu tư thụ động, đầu tư mô phỏng theo một bộ chỉ số nhất định à chi phí quản lý thấp

 

Rủi ro và lợi nhuận tương đương với mức rủi ro và lợi nhuận của chỉ số được mô phỏng

Vốn được tận dụng triệt để
Có thể sử dụng toàn bộ vốn của quỹ để đầu tư
Luôn giữ một khoản tiền mặt, hoặc các tài sản thanh khoản cao để mua lại CCQ của NĐT khi được yêu cầu
ETF có thể đầu tư toàn bộ tài sản của quỹ.
Huy động và rút vốn linh hoạt
Việc phát hành thêm CCQ phải có phương án phát hành và sử dụng vốn… được Đại hội nhà đầu tư thông qua à thủ tục phức tạp, có thể lỡ mất cơ hội đầu tư khi thị trường phục hồi
Thủ tục huy động và rút vốn nhanh và linh hoạt. Không nhất thiết phải xin ý kiến của Đại hội nhà đầu tư mà chỉ cần thông qua sự chấp thuận của ban đại diện quỹ.
Việc huy động và rút vốn khá linh hoạt. Thành viên lập quỹ và nhà đầu tư chỉ cần gửi yêu cầu tới Công ty QLQ để hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô CCQ ETF và ngược lại.
Thông tin minh bạch hơn

Công bố báo cáo hoạt động đầu tư của quỹ hàng tháng, quý, năm; báo cáo tài chính kiểm toán quý, bán niên, năm.

 

Công bố trên website công ty hàng tuần về thay đổi NAV/CCQ của quỹ đóng;

Báo cáo định kỳ gửi nhà đầu tư hàng tháng, quý, năm.

 

Công bố trên website công ty các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê phí giao dịch, báo cáo hoạt động quỹ bán niên và năm.

Báo cáo gửi cho nhà đầu tư và công bố trên website như quỹ đóng và quỹ mở.

 

Công bố giá trị NAV và NAV/CCQ của quỹ hàng ngày; công bố thông tin chỉ số tham chiếu liên tục trong phiên trên website của SGDKC và sai số tracking error hàng tuần trên website của công ty quản lý quỹ

Quỹ ETF hoạt động như thế nào?

Hoạt động của Quỹ ETF

Hoạt động của Quỹ ETF

Quỹ ETF được giao dịch trên thị trường chứng khoán gần với giá trị tài sản ròng (NAV) trong suốt phiên giao dịch.

Hầu hết các quỹ ETF hoạt động dựa trên một chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán hoặc chỉ số trái phiếu.
Quỹ ETF có thể được phân loại theo dạng quỹ mở hay quỹ ủy thác đầu tư (UIT, unit investment trust – hoạt động trong một thời gian xác định và danh mục cố định), nhưng khác với các loại quỹ truyền thống ở một số khía cạnh sau:

  • (1) Quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư, mà chỉ phát hành theo lô lớn. Ở Việt Nam, một lô đơn vị quỹ ETF gồm tối thiểu 100,000 chứng chỉ quỹ ETF.
  • (2) Nhà đầu không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó mua các lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Các nhà đầu tư trực tiếp mua các lô đơn vị quỹ thường là những tổ chức đầu tư và các đơn vị tạo lập quỹ. Đây là hoạt động trên thị trường sơ cấp.
  • (3) Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư thường chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này cho phép các nhà đầu tư khác mua các đơn vị quỹ riêng lẻ, thay vì mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.
  • (4) Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ sẽ có hai sự lựa chọn:(i) bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp, hoặc (ii) bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF.

Chứng chỉ quỹ ETF được định giá như thế nào ?

Tổ chức phát hành tính toán và công bố giá trị tài sản ròng (NAV, Net Asset Value) của quỹ ETF hàng ngày, dựa vào giá đóng cửa của chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi cộng vào các lệ phí và chi phí.

Trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư hay nhu cầu của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV của nó, cụ thể:

  • Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán nó trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
  • Nếu giá ETF thấp hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những cổ phiếu riêng lẻ trên thị trường để kiếm lợi nhuận.

Hoạt động arbitrage giữa các thành viên lập quỹ và tổ chức tạo lập thị trường sẽ đảm bảo giá chứng chỉ quỹ ETF liên hệ chặt chẽ với giá của các chứng khoán cơ cấu.

Sơ lược về quỹ ETF tại Việt Nam

Giới thiệu Sơ lược về quỹ ETF tại Việt Nam

Giới thiệu Sơ lược về quỹ ETF tại Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam có 2 quỹ ETF lớn nhất và tác động mạnh nhất tới thị trường là ETF VNM và ETF FTSE Vietnam Index. Điều kiện xem xét rổ danh mục của quỹ ETF FTSE Vietnam Index:

Vốn hoá:

  • Các công ty có vốn hóa thị trường không nằm trong top 92% giá trị vốn hóa thị trường của danh mục sẽ bị xóa khỏi chỉ số FTSE Việt Nam All-Share Index.
  • Một cổ phiếu sẽ được thêm vào danh mục nếu như giá trị vốn hóa thị trường có thể đầu tư của cổ phiếu này lớn hơn 1% giá trị thị vốn hóa thị trường của chỉ số FTSE Vietnam Index trước kỳ review.
  • Một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu như giá trị vốn hóa thị trường có thể đầu tư của cổ phiếu này thấp hơn 0,5% giá trị thị vốn hóa thị trường của chỉ số FTSE Vietnam Index trước kỳ review.

Thanh khoản:

  • Giá trị giao dịch bình quân ngày trong 3 tháng của một cổ phiếu mới không đạt ít nhất 20% giá trị trung bình ngày trong 3 tháng của chỉ số FTSE Việt Nam All-Share Index thì không đủ điều kiện để được đưa vào chỉ số FTSE Vietnam All- Share Index.
  • Các cổ phiếu đã có trong rổ chỉ số FTSE Vietnam All-share nếu không đạt ít nhất 10% giá trị giao dịch bình quân 1 phiên trong 3 tháng của rổ FTSE Vietnam All-share sẽ bị loại khỏi rổ FTSE Vietnam All-share Index.
  • Các cổ phiếu mới không có dữ liệu về giao dịch trong 3 tháng được cho là không có đủ điều kiện để được thêm vào chỉ số.

Tỷ lệ cổ phiếu tự do lưu hành (free float):

  • Các cổ phiếu đã nằm trong rổ và có tỷ lệ free float (được tính bằng số cổ phiếu tự do giao dịch trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành) lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% sẽ bị loại khỏi rổ Index nếu vốn hóa toàn thị trường nhỏ hơn 25.000 tỷ đồng hoặc không nằm trong top 10 xét về giá trị vốn hóa.
  • Các cổ phiếu có tỷ lệ free float nhỏ hơn hoặc bằng 5% chắc chắn bị loại.
  • Đối với các cổ phiếu không nằm trong rổ, tại kỳ review, cổ phiếu không nằm trong rổ và có tỷ lệ free float lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng giá trị vốn hóa sẽ có đủ điều kiện để được thêm vào chỉ số nếu như có giá trị vốn hóa lớn hơn 45.000 tỷ đồng hoặc nếu nằm trong top 5 xét về giá trị vốn hóa và đáp ứng được tất cả các điều kiện khác.

Room ngoại:

  • FTSE Vietnam Index sẽ loại bỏ cổ phiếu có mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 2% trở xuống. Tuy nhiên, những cổ phiếu này sẽ được xem xét thêm vào danh mục khi room ngoại tăng lên trên 10%.
  • Mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được tính toán bằng cách lấy mức trần trừ đi số cổ phần hiện đang được nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ, nếu nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ 32% cổ phần của 1 công ty có giới hạn room ngoại là 49%, chỉ số trên sẽ là 17%.

Duy trì tối thiểu 10 cổ phiếu trong rổ FTSE Vietnam Index

  • Các cổ phiếu bị loại khỏi danh mục do lý do bị tạm ngưng giao dịch hoặc bị thâu tóm sẽ bị thay thế. Điều tương tự được áp dụng với các cổ phiếu bị loại bỏ để phù hợp với các luật lệ mới hoặc khi có công ty mới xuất hiện từ quá trình tái cấu trúc một công ty.
  • Khi một công ty bị loại khỏi FTSE Vietnam Index Seris sau khi các thay đổi với danh mục đã được quyết định nhưng lại trước khi các thay đổi được thực hiện, khoảng trống này sẽ không được thay thế cho đến kỳ review tiếp theo.
  • Trong trường hợp phần lớn các cổ phiếu trong FTSE Vietnam Index có mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thấp hơn hoặc bằng 2%, và tổng số cổ phiếu đủ điều kiện tại kỳ review thấp hơn 10,FTSE Vietnam Index sẽ duy trì con số tối thiểu là 10 cổ phiếu, bất chấp các cổ phiếu không đáp ứng được điều kiện về mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
  • 10 cổ phiếu này được duy trì cho đến khi các thêm cổ phiếu mới đáp ứng tiêu chuẩn. Nếu trường hợp này xảy ra, cổ phiếu mới được thêm vào sẽ thay thế cổ phiếu nhỏ nhất có tỷ lệ dưới 2%.

Trường hợp sáp nhập, chia tách cổ phiếu

  • Nếu một cổ phiếu nằm trong FTSE Vietnam Index bị thâu tóm bởi công ty khác, công ty mới được hình thành sẽ nằm trong rổ và xuất hiện khoảng trống. Khoảng trống này không thể bị thay thế cho đến kỳ review tiếp theo.
  • Nếu một công ty nằm trong FTSE Việt Nam Index Series bị thâu tóm bởi một công ty không nằm trong chỉ số này, cổ phiếu ban đầu sẽ bị loại. Công ty được hình thành sau đó lọt vào chỉ số nếu như đáp ứng đủ các điều kiện. Nếu không đáp ứng được điều kiện, chỗ trống được bù đắp trong kỳ review tiếp theo.
  • Nếu một công ty trong rổ chỉ số bị chia tách để hình thành hai hay nhiều công ty, các công ty mới sẽ nằm trong chỉ số cho đến kỳ review tiếp theo.
  • Nếu cổ phiếu đó tạm ngừng giao dịch, nó vẫn có thể nằm trong danh mục, với mức giá tại thời điểm ngừng giao dịch và trong thời gian tối đa 20 ngày giao dịch. Trong thời gian này, FTSE có thể tạm thời xóa bỏ cổ phiếu với mức giá bằng 0 trong trường hợp dự đoán cổ phiếu không thể giao dịch trở lại.
  • Nếu cổ phiếu giao dịch trở lại trước chiều ngày giao dịch thứ 20 (và lệnh xóa bỏ cổ phiếu này vẫn chưa được thực hiện), cổ phiếu sẽ bị xóa bỏ khỏi danh mục vào ngày thứ 21 với mức giá bằng 0. Nếu lý do tạm ngừng giao dịch không làm tổn hại đến cổ phiếu và được cho là ngắn hạn, cổ phiếu có thể được khôi phục tại mức giá treo.
  • Nếu quá trình qui định trong điều 6.4.1 hoặc 6.4.2 dẫn đến việc cổ phiếu bị loại khỏi các chỉ số, cổ phiếu sẽ không bị thay thế cho đến kỳ review tiếp theo.

Điều kiện xem xét rổ danh mục của quỹ ETF VNM:

  • Có room NĐTNN từ 10% trở lên.
  • Có vốn hóa thị trường thấp nhất là 150 triệu USD (3.150 tỷ đồng).
  • Giá trị giao dịch bình quân 1 phiên 3 tháng trong kỳ đánh giá phải đạt ít nhất 1 triệu USD.
  • Khối lượng bình quân 1 tháng phải đạt ít nhất 250.000 CP.