Đô la hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ hiện tượng một ngoại tệ được sử dụng bổ sung hoặc thay thế hoàn toàn nội tệ giữ vai trò là đồng tiền pháp định.
Ngoài ra, đô la hóa còn được hiểu là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm trên 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
Như vậy, biểu hiện rõ ràng nhất của hiện tượng đô la hóa là khi người dân của một quốc gia chọn sử dụng một loại tiền tệ có tính ổn định hơn để thực hiện các giao dịch hàng ngày, thay vì sử dụng đồng nội tệ.
Đô la hóa tiếng Anh là Dollarization hoặc Currency Substitution (Ảnh minh họa)
Đối với việc phân loại đô la hóa, các nhà phân tích thường sử dụng 3 tiêu chí sau đây để phân loại.
Với tiêu chí này, hiện tượng đô la hóa được phân thành 3 loại cơ bản sau:
Tiêu chí này phân loại đô la hóa thành 2 loại:
Hiện tượng đô la hóa diễn ra khá phổ biến tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, với mỗi nước khác nhau nguyên nhân gây ra tình trạng đô la hóa cũng sẽ khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế:
- Do đồng nội tệ chưa tự do chuyển đổi: Tại một quốc gia, đồng tiền nội tệ chưa được tự do chuyển đổi, đặc biệt là tự do chuyển đổi cán cân vãng lai thì đồng tiền nội tệ sẽ trở nên kém hấp dẫn so với ngoại tệ. Từ đó tình trạng dự trữ ngoại tệ sẽ xảy ra và kết quả là đồng ngoại tệ sẽ lấn át đồng nội tệ trong chức năng cất trữ và hiện tượng đô la hóa sẽ tồn tại như một hiện tượng kinh tế khách quan.
- Do lạm phát cao và kéo dài: Nếu một nền kinh tế mà giá trị đồng nội tệ có xu hướng giảm giá so với các đồng tiền ngoại tệ khác thì trong ba chức năng của tiền tệ, chức năng dự trữ giá trị của tiền tệ luôn được xem xét đầu tiên khi quyết định danh mục đầu tư tài sản, tài chính. Nếu một nền kinh tế mà đồng nội tệ bị mất giá, sức mua giảm sút thì người dân sẽ không dự trữ bằng đồng nội tệ mà thường đầu tư bằng ngoại tệ để đảm bảo giá trị tài sản.
Lạm phát kéo dài có thể gây ra hiện tượng đô la hóa
- Chính sách quản lý ngoại hối lỏng: Các chính sách về quản lý ngoại hối ở các nước cho phép người dân được cất trữ, nhận, thanh toán, gửi rút ra bằng ngoại tệ một cách tự do sẽ góp phần làm gia tăng mức độ đô la hóa. Theo đó, nếu các nước có chính sách ngoại hối cho phép các doanh nghiệp được nhận ngoại tệ quá rộng rãi, các ngân hàng mở thu đổi ngoại tệ tràn lan hay các chính sách kiều hối cho phép dân chúng nhận, gửi, rút ra bằng ngoại tệ một cách dễ dàng thì ở nước đó đang tạo điều kiện thuận lợi cho hiện tượng đô la hóa gia tăng.
- Hệ thống thanh toán ngân hàng chưa phát triển: Nếu một quốc gia mà việc thanh toán bằng đồng nội tệ đôi khi còn gặp khó khăn do hệ thống ngân hàng kém phát triển, hoạt động thanh toán chủ yếu được thực hiện bằng tiền mặt và với các nước có mệnh giá nhỏ thì hoạt động thanh toán tiền mặt bằng ngoại tệ sẽ phát triển. Từ đó làm gia tăng hiện tượng đô la hóa thay thế thanh toán.
- Nhu cầu thanh toán quốc tế gia tăng và sự ảnh hưởng từ các dòng vốn quốc tế. Từ đó doanh nghiệp có nhu cầu nắm giữ một lượng ngoại tệ để mở rộng thương mại và đầu tư quốc tế
- Việc thực thi pháp luật, Pháp lệnh ngoại hối chưa nghiêm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nên các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ vẫn tồn tại trên thị trường tự do.
- Lượng du khách nước ngoài gia tăng, số lượng người nước ngoài đến sinh sống, làm việc, học tập gia tăng kéo theo đó là sự gia tăng lượng ngoại tệ chi tiêu.
- Do thói quen dự trữ tài sản bằng ngoại tệ của người dân
KIEN THUC KINH TE (tổng hợp)