Quảng cáo
Biti's: Cách

Thuật ngữ

/ Kiến thức kinh tế / Thuật ngữ
Tra cứu từ khóa
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
BIAS / SỰ THIÊN LỆCH

ĐỊNH NGHĨA

Thiên lệch là khuynh hướng của con người dẫn chúng ta đi theo một con đường bán hợp lý nào đó, hoặc hình thành một quan điểm nhất định dựa trên khái niệm về tinh thần và niềm tin được xác định trước. Khi các nhà đầu tư hoạt động trên một sự thiên lệch, họ sẽ không tìm hiểu vấn đề một cách đầy đủ và có thể không biết nhận thức được việc mâu thuẫn với ý kiến ban đầu của họ. Việc tránh các thiên lệch liên quan đến nhận thức sẽ cho phép các nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn chỉ dựa trên dữ liệu thực tế.

GIẢI THÍCH

Một số những thành kiến tâm lý phổ biến, gây rắc rối cho nhà đầu tư bao là: thành kiến đại diện, rối loạn nhận thức, thành kiến quê nhà, thiên vị quen biết, tâm trạng và sự lạc quan, thiên vị tự tin thái quá, hiệu ứng sở hữu, sự thiên lệch nguyên trạng, điểm tham chiếu và cái neo, quy luật của một số lượng nhỏ, tính toán cảm tính, hiệu ứng bố trí, thiên lệch đính kèm, thay đổi sở thích rủi ro, sai lệch thông tin truyền thông và internet.

BENEFICIARY / NGƯỜI THỤ HƯỞNG

ĐỊNH NGHĨA

Là người hay thực thể được đề tên trong di chúc hoặc hợp đồng tài chính với vai trò là người thừa kế tài sản khi người sở hữu mất.

GIẢI THÍCH

Người thụ hưởng có thể là vợ, chồng, con cái, người hoạt động từ thiện hoặc bất cứ thực thể hoặc người nào mà người sở hữu tài sản có nguyện vọng chuyển quyền sở hữu tài sản cho.

BENCHMARK / TIÊU CHUẨN

ĐỊNH NGHĨA

Một tiêu chuẩn mà hiệu suất của một công cụ tài chính, quỹ tương hỗ hoặc quản lý đầu tư có thể được đo lường. Nói chung, thị trường rộng lớn và thị trường phân khúc cổ phiếu và trái phiếu chỉ được sử dụng cho mục đích này.

GIẢI THÍCH

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của bất kỳ khoản đầu tư nào, điều quan trọng là ta cần so sánh với một chuẩn mực thích hợp. Trong lĩnh vực tài chính, có hàng chục chỉ số mà các nhà phân tích sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của bất kỳ khoản đầu tư nhất định bao gồm cả chỉ số S & P 500, chỉ số Dow Jones Industrial Average, chỉ số Russell 2000 và thậm chí cả quỹ đối thủ cạnh tranh.

BEHAVIORAL FINANCE / TÀI CHÍNH HÀNH VI

ĐỊNH NGHĨA

Một lĩnh vực tài chính dựa trên lý thuyết tâm lý học để giải thích các hiện tượng bất thường của thị trường chứng khoán. Trong tài chính hành vi, người ta cho rằng các cấu trúc thông tin và các đặc điểm của người tham gia thị trường sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân cũng như kết quả của thị trường một cách có hệ thống.

GIẢI THÍCH

Đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận hiện tượng lịch sử lâu dài trong thị trường chứng khoán đi ngược lại với giả thuyết thị trường hiệu quả và không thể áp dụng các mô hình một cách hợp lý dựa trên tính hợp lý của nhà đầu tư hoàn hảo. Tài chính hành vi luôn cố gắng để lấp đầy khoảng trống đó.

BEGINNING INVENTORY - BI / GIÁ TRỊ TỒN ĐẦU KỲ

ĐỊNH NGHĨA

Giá trị sổ sách của hàng hoá, nguyên liệu đầu vào, hoặc các vật liệu có sẵn để sử dụng hoặc bán vào đầu kỳ kế toán hàng tồn kho.

GIẢI THÍCH

Giá trị tồn kho đầu kỳ tương tự như giá trị tồn kho cuối kỳ, ngoại trừ việc nó được điều chỉnh cho bất kỳ khoản chênh lệch kế toán. Giá trị tồn kho đầu kỳ là một số liệu quan trọng đối với công ty bởi vì họ sử dụng nó để đánh giá các yêu cầu đặt hàng mới và dự báo doanh số bán hàng trong tương lai. Các quản lý công ty có thể được đánh gí dựa trên các mức giá trị tồn kho đầu kỳ và doanh thu hàng tồn kho.

BIDDING WAR / CUỘC CHIẾN THÂU TÓM

ĐỊNH NGHĨA

Xảy ra khi hai hoặc nhiều người mua cùng muốn mua một tài sản (chẳng hạn như một ngôi nhà hay một doanh nghiệp) mà họ chào giá tăng cao dần để giành quyền sở hữu tài sản đó. Cuộc bid war thường xảy ra với tốc độ nhanh, yêu cầu những người mua tiềm năng đưa ra ít quyết định hơn bình thường. Trong khi bid war sẽ giúp người bán thực hiện được mong muốn của mình, thì nó có thể tạo ra sự tiếc nuối đối với người mua.

GIẢI THÍCH

Bid war thường diễn ra đối với một cuộc mua bán nhà, đặc biệt với thị trường của người bán. Ví dụ, tài sản niêm yết tại 250.000 USD có thể bán với giá 300.000 USD trong một cuộc bid war. Người mua A có thể trả giá 250.000 USD, sau đó người mua B trả giá 260.000 USD, người mua C trả giá 270.000 USD cho đến khi một người mua trả giá 300.000 USD khiến những người mua khác không sẵn sàng trả giá cao hơn nữa. Đấu giá cũng là một hình thức khác của bid war.

BID-ASK SPREAD / CHÊNH LỆCH BID-ASK

ĐỊNH NGHĨA

Là giá trị mà giá bán cao hơn giá mua, tức là độ chênh lệch giữa mức giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả cho tài sản và mức giá thấp nhất mà người bán sẵn sàng bán nó.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, Nếu giá mua là 20 USD và giá bán là 21 USD thì chênh lệch bid-ask là 1 USD.
Độ lớn chênh lệch của các tài sản sẽ khác nhau vì tính thanh khoản của mỗi tài sản là khác nhau. Ví dụ, tiền tệ được coi là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trên thế giới và chênh lệch bid-ask của thị trường tiền tệ gần như nhỏ nhất (0.01%). Mặt khác, tài sản ít thanh khoản hơn chẳng hạn như cổ phiếu có giá trị vốn hóa nhỏ có thể có chênh lệch bid-ask xấp xỉ 1-2% giá trị cổ phiếu.

BID SIZE / KHỐI LƯỢNG CHÀO MUA

ĐỊNH NGHĨA

Là số lượng cổ phần được chào mua tại một mức giá bid cụ thể mà người mua sẵn sàng mua. Ví dụ, nếu nhà đầu tư muốn mua 200 cổ phần của công ty ABC với giá 10 USD một cổ phần, thì Khối lượng chào mua là 200 cổ phần. Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết Khối lượng chào mua với đơn vị 100 cổ phiếu, tức là Khối lượng chào mua của công ty ABC sẽ là 2. NếuKhối lượng chào mua bid là 500 cổ phần thì Khối lượng chào mua được niêm yết là 5.

 

GIẢI THÍCH

Khối lượng chào mua ngược với khối lượng chào bán - ask size. Ask size là lượng cổ phần mà công ty chào bán. Khối lượng chào mua và ask có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nó ám chỉ rằng, nếu Khối lượng chào mua cao hơn khối lượng chào bán (ask size) , tức là nhu cầu mua cổ phiếu có thể sẽ cao.

BLOCKED CURRENCY / TIỀN TỆ BỊ CHẶN

ĐỊNH NGHĨA

Bất kỳ loại tiền tệ nào được sử dụng chủ yếu cho các giao dịch trong nước và không tự do thương mại trên thị trường ngoại hối (thường là do hạn chế của chính phủ). Cũng được gọi là "tiền tệ không chuyển đổi".

GIẢI THÍCH

Rất khó khăn (nếu không phải không thể) để chuyển đổi tiền tệ bị chặn thành đồng tiền được tự do mua bán như đồng đô la Mỹ. 

BLANK ENDORSEMENT / KÝ HẬU ĐỂ TRỐNG

ĐỊNH NGHĨA

Chữ ký của người lập ra một công cụ trong giao dịch, chẳng hạn như séc, cho phép người giữ các công cụ có quyền yêu cầu thanh toán. Bởi vì không có người thụ hưởng được chỉ định cụ thể, nên việc ký hậu để trống biến công cụ thành một chứng khoán vô danh.

GIẢI THÍCH

Một ví dụ dễ hiểu nhất của việc ký hậu để trống là một tờ séc thanh toán "tiền mặt" được ký hậu ở mặt sau chủ tài khoản. Ký hậu để trống là nhiều rủi ro hơn ký hậu thanh toán. Nếu hối phiếu bị mất, nó có thể được chuyển nhượng (tiền mặt hoặc đặt cọc) bởi bất cứ ai có nó.

BLACK MONEY / TIỀN ĐEN

ĐỊNH NGHĨA

Các khoản thu được, thường nhận được bằng tiền mặt, từ các hoạt động kinh tế ngầm. Tiền đen thu được thông qua hoạt động bất hợp pháp và do đó không bị đánh thuế. Người sở hữu tiền đen phải giấu nó, chỉ dùng nó trong nền kinh tế ngầm, hoặc cố gắng đem nó xuất hiện trong vòng pháp luật thông qua các hoạt động rửa tiền bất hợp pháp.

GIẢI THÍCH

Có thể có các nguồn tiền đen như buôn bán ma túy, buôn bán vũ khí, khủng bố, mại dâm, bán hàng giả hoặc bị đánh cắp và bán các phiên bản lậu của các mặt hàng có bản quyền như phần mềm và nhạc phẩm. Tiền đen cũng là tên của một bộ phim truyền hình của đạo diễn Lowell Bergman rằng khám phá thế giới bí mật của hối lộ trong kinh doanh quốc tế.

BINARY OPTION / QUYỀN CHỌN NHỊ PHÂN

ĐỊNH NGHĨA

Một loại quyền chọn trong đó số tiền nhận được được cấu trúc thành một số tiền bồi thường cố định nếu tùy chọn được tiền khi đáo hạn, hoặc không được gì nếu quyền chọn không được tiền khi đáo hạn.

Các loại quyền chọn này khác với quyền chọn tiêu chuẩn
 
Đôi khi được gọi là "quyền chọn tất-cả-hoặc-không-được-gì" hay "quyền chọn kỹ thuật số".

GIẢI THÍCH

Ví dụ, giả sử bạn quan tâm đến việc mua quyền chọn mua nhị phân cho cổ phiếu phổ thông của công ty ABC với giá thực hiện là $50 mỗi cổ phần và một số tiền phải trả xác định là $500. Nếu một cổ phiếu đang được giao dịch với giá $50 khi đến ngày đáo hạn, bạn sẽ nhận được $500 tiền chi trả cho hợp đồng quyền chọn của bạn. Tuy nhiên, nếu chứng khoán được giao dịch dưới $50 cho mỗi cổ phiếu tại ngày hết hạn, bạn không nhận được gì.

BILL OF LADING / VẬN ĐƠN

ĐỊNH NGHĨA

Chứng từ pháp lý giữa chủ hàng của một hàng hóa cụ thể và làm việc với một nhà vận chuyển cụ thể, ghi rõ chi tiết chủng loại, số lượng và điểm đến của hàng hóa được vận chuyển. Vận đơn cũng được coi một phiếu nhận hàng khi hàng hoá được chuyển đến đích xác định trước. Chứng từ này phải được đính kèm với hàng hóa vận chuyển, không phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển, và phải có chữ ký của người đại diện các bên vận tải, người gửi hàng và người nhận hàng.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, giả sử một công ty vận tải phải vận chuyển xăng từ một nhà máy tại Texas tới một trạm xăng ở Arizona bằng xe tải nặng. Đại diện nhà máy và người lái xe sẽ ký vào vận đơn sau khi xăng được bốc lên xe tải. Sau khi xăng được phân phối đến các trạm xăng ở Arizona, nhân viên bán hàng tại các trạm phải cũng ký tên vào chứng từ. 

BILL OF EXCHANGE / HỐI PHIẾU

ĐỊNH NGHĨA

Một chứng từ không chịu lãi, viết tay được dùng chủ yếu trong kinh doanh quốc tế dùng trong việc ràng buộc một bên thanh toán một khoản tiền cố định cho một bên khác tại một ngày xác định trong tương lai. 

GIẢI THÍCH

Hối phiếu giống với séc và hứa phiếu. Chúng đều được ký phát bởi một cá nhân hoặc một ngân hàng và thường được chuyển nhượng bằng cách ký hậu. Sự khác biệt giữa hứa phiếu và hối phiếu là chứng từ này chuyển nhượng được và có tác dụng ràng buộc bên mua phải thanh toán cho một bên thứ ba không liên quan đến sự phát hành của nó. Nếu những chứng từ này được phát hành bởi ngân hàng, thì chúng có thể được coi là chấp phiếu ngân hàng. Nếu chúng được phát hành bởi các cá nhân thì chúng được gọi là hối phiếu thương mại.

BIG FOUR (OR BIG FIVE, BIG SIX, BIG EIGHT) / BIG FOUR (HOẶC BIG FIVE, BIG SIX, BIG EIGHT)

ĐỊNH NGHĨA

Là các công ty kế toán lớn nhất tại Mỹ tính theo doanh thu.

GIẢI THÍCH

Hầu hết dịch vụ kiểm toán các công ty đại chúng được thực hiện bởi các công ty này. Thuật ngữ này được liên tục thay đổi chủ yếu là do các thương vụ sáp nhập. Tại một thời điểm nhất định thì nhóm các công ty kiểm toán này được gọi là Big Eight, sau đó Big Six, Big Five…

BIG FIVE BANKS / NHÓM NGŨ ĐẠI NGÂN HÀNG CANADA

ĐỊNH NGHĨA

Một thuật ngữ sử dụng ở Canada để nói về Royal Bank, Ngân hàng Montreal, Ngân hàng thương mại Canada Imperial, Ngân hàng Nova Scotia và TD Canada Trust, trong đó có 5 ngân hàng lớn nhất trong nước.

GIẢI THÍCH

Đôi khi thuật ngữ "Lục đại ngân hàng" cũng được sử dụng, trong đó ngân hàng thứ 6 đề cập đến Ngân hàng quốc gia của Canada. Tháng 3 năm 2008, 6 Ngân hàng lớn và Ngân hàng Laurentian của Canada là những ngân hàng lớn nhất ở Canada.

BIG BEN / BIG BEN

ĐỊNH NGHĨA

Một thuật ngữ lóng trong ngành đầu tư ám chỉ ông Ben Bernanke. Tên Big Ben đã được đặt cho Bernanke vào khoảng năm 2005, khi ông được bổ nhiệm vào vị trí Chủ tịch Dự trữ Liên bang của Tổng thống George Bush.Tên Big Ben thường được sử dụng trong các tiêu đề do tính tương đối súc tích của nó. Các nhà phân tích cũng sử dụng thuật ngữ lóng, mà không có liên quan đến cột mốc ở London.

GIẢI THÍCH

Bernanke đã tiếp quản vị trí chủ tịch Alan Greenspan vào ngày 01 tháng 2 2006. Khi tiếp quản vị trí, Ben là thống đốc FED và Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Kinh tế.

BIG BANG / VỤ BIG BANG

ĐỊNH NGHĨA

Là ngày bãi bỏ quy định về thị trường chứng khoán London, Anh vào ngày 27 tháng 10 năm 1986, trong đó sàn chứng khoán London (LSE) đã trở thành một công ty tư nhân. Sự kiện này giúp hồi sinh LSE vì các tập đoàn bên ngoài được phép hợp tác trở thành công ty thành viên và thành lập báo giá tự động.

GIẢI THÍCH

Trước khi Big Bang xảy ra, LSE đi theo lối mòn của các sàn giao dịch khác trên thế giới. Vào thời điểm đó, sàn chứng khoán New York (NYSE) là thị trường niêm yết số 1, được xác định bởi tỷ lệ doanh thu. Doanh thu của London chỉ bằng 1/13 khối lượng giao dịch của sàn NYSE. Hệ thống thương mại điện tử đã giúp cải thiện doanh thu của London vì đơn đặt hàng bây giờ đã được chấp nhận qua điện thoại và máy tính.

BREACH OF CONTRACT / VI PHẠM HỢP ĐỒNG

ĐỊNH NGHĨA

Sự vi phạm bất kỳ điều khoản đã thỏa thuận và điều kiện của một hợp đồng ràng buộc. Vi phạm này có thể là bất cứ điều gì, từ một khoản thanh toán muộn đến một vi phạm nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như không giao hàng như đã hứa. Một hợp đồng có tính ràng buộc và nếu quan trọng thì sẽ được đưa ra tòa, tuy nhiên, bằng chứng về hành vi vi phạm là bắt buộc.

GIẢI THÍCH

Đôi khi điều khoản về quá trình xử lý vi phạm hợp đồng được ghi trong hợp đồng ban đầu. Ví dụ, các hợp đồng có thể nói rằng trong trường hợp chậm nộp một khoản lệ phí là $ 25 thì phải được thanh toán cùng với việc thanh toán bị mất. Nếu các hậu quả đối với hành vi vi phạm cụ thể không được nhắc đến trong hợp đồng, hai bên có thể tự mình giải quyết, điều này thường dẫn đến một hợp đồng mới, hoặc thực hiện một hành động pháp lý mới. 

BRAND / NHÃN HIỆU

ĐỊNH NGHĨA

Một sự phân biệt về biểu tượng, nhãn hiệu, logo, tên, từ, câu hoặc một sự kết hợp của chúng mà công ty sử dụng để phân biệt sản phẩm của họ với các công ty khác trên thị trường.

GIẢI THÍCH

Khi một nhãn hiệu đã tạo ra tâm lý tích cực với các đối tượng mục tiêu của mình, công ty được cho là đã xây dựng được giá trị thương hiệu. Một số ví dụ về các công ty có giá trị thương hiệu – nắm giữ thương hiệu sản phẩm được biết đến nhiều - là Microsoft, Coca-Cola, Ferrari, Sony, The Gap và Nokia. 
Sự bảo vệ pháp lý cho một tên nhãn hiệu được gọi là một thương hiệu.

BRAIN DRAIN / CHẢY MÁU CHẤT XÁM

ĐỊNH NGHĨA

Một từ lóng về một sự di dân đáng kể của các cá nhân có học vấn hay tài năng. Một sự chảy máu chất xám có thể là kết quả của tình trạng hỗn loạn trong một quốc gia, những cơ hội nghề nghiệp tốt hơn ở các nước khác hoặc từ những người tìm kiếm một mức sống tốt hơn.

GIẢI THÍCH

Chảy máu chất xấm khiến đất nước mất đi các chuyên gia có giá trị. Thuật ngữ này thường được sử dụng để mô tả sự ra đi của các tiến sĩ, các nhà khoa học, các kỹ sư hay chuyên gia tài chính. Khi những người này rời đi, đất nước của họ bị tổn hại theo hai cách. Đầu tiên, chuyên môn bị mất đi với mỗi người di cư, làm giảm nguồn cung của lĩnh vực đó. Thứ hai, nền kinh tế của quốc gia đó bị tổn hại vì mỗi chuyên gia đại diện cho những đơn vị chi tiêu thặng dư. Các chuyên gia thường kiếm được mức lương lớn, do đó sự ra đi của họ làm mất đi chi tiêu tiêu dùng đáng kể của đất nước.

BOOK-TO-MARKET RATIO / CHỈ SỐ GIÁ TRỊ GHI SỔ TRÊN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG (B/M)

ĐỊNH NGHĨA

Một chỉ số dùng để xác định giá trị của một công ty bằng cách so sánh giá trị ghi sổ của công ty đó với giá trị của thị trường. Giá trị ghi sổ được tính bằng giá trị lịch sử của công ty hoặc giá trị kế toán. Giá trị thị trường được xác định bởi thị trường chứng khoán thông qua sự vốn hóa thị trường.Công thức:Chỉ số B/M= Giá trị sổ sách của công ty/Giá trị thị trường của công ty

GIẢI THÍCH

Chỉ số B/M cố gắng xác định các chứng khoán được định giá cao hay thấp bằng cách lấy giá trị ghi sổ chia cho giá trị thị trường.Về cơ bản, nếu chỉ số này lớn hơn 1 thì cổ phiếu đang được định giá thấp, còn nếu nhỏ hơn 1 thì cổ phiếu được định giá cao.

 
BOOK VALUE / GIÁ TRỊ SỔ SÁCH

ĐỊNH NGHĨA

1. Giá trị mà tại đó một tài sản được thực hiện trên một bảng cân đối kế toán. Được tính bằng cách lấy giá trị một tài sản trừ đi khấu hao lũy kế.

2. Giá trị tài sản ròng của một công ty, tính bằng tổng tài sản trừ đi tài sản vô hình (bằng sáng chế, lợi thế thương mại) và nợ phải trả.

3. Các kinh phí ban đầu cho một khoản đầu tư. Con số này có thể là tổng chi phí hoặc chi phí ròng như chi phí giao dịch, thuế doanh thu, chi phí dịch vụ, v.v.

Còn được gọi là "giá trị thuần (NBV)".

Tại Anh, giá trị sổ sách được gọi là "giá trị tài sản ròng".

GIẢI THÍCH

Giá trị sổ sách là giá trị kế toán của một công ty. Nó có hai công dụng chính:

1. Nó là tổng giá trị tài sản của công ty mà cổ đông sẽ nhận được về mặt lý thuyết, nếu một công ty được thanh lý.

BOOK / SỔ SÁCH

ĐỊNH NGHĨA

Bản ghi chép của tất cả các vị thế mà nhà đầu tư nắm giữ. Bản ghi chép này chỉ ra tổng số lượng đoản vị và trường vị mà nhà đầu tư đã trải qua.

GIẢI THÍCH

Ví dụ, nhà đầu tư với một sổ ghi chép đơn giản có thể nắm giữ 2 vị thế: một trường vị với cổ phiếu XYZ có giá trị 1.500 USD và một đoản vị có giá trị 2.500 USD. Giữ một sổ ghi chép mới nhất cho phép nhà đầu tư nhận thức được vị thế của anh ta, và là một bước để ngăn ngừa nhà đầu tư khỏi việc tiết lộ bất kì một vị thế nào trong một thời gian dài.

BONUS DEPRECIATION / KHẤU HAO TIỀN THƯỞNG

ĐỊNH NGHĨA

Một khoản bổ sung của khấu hao có thể khấu trừ được cấp ở trên và vượt quá mức thường có sẵn. Khấu hao tiền thưởng luôn được thực hiện ngay lập tức, trong năm đầu tiên, mục hàng khấu hao được đặt trong dịch vụ. Loại ưu đãi này được cung cấp dưới dạng khuyến khích bổ sung hoặc là biện pháp cứu trợ cho các doanh nghiệp nhỏ muốn mua thêm thiết bị.

GIẢI THÍCH

Số tiền khấu hao tiền thưởng thực tế thay đổi từ năm này sang năm khác, nhưng nó được cung cấp trên mức giới hạn tối đa cho phép của Mục 179 và khấu hao năm đầu tiên tiêu chuẩn. Khấu hao tiền thưởng không thể được thực hiện đối với tài sản được yêu cầu sử dụng Biểu mẫu khấu hao thay thế, nhưng được miễn các điều chỉnh thuế tối thiểu thay thế (AMT). Khấu hao tiền thưởng được phân loại là khấu hao khấu hao Mục 1245 khi xử lý tài sản và có thể bị thu hồi như thu nhập thông thường.

BONDHOLDER / NGƯỜI NẮM GIỮ TRÁI PHIẾU

ĐỊNH NGHĨA

Chủ sở hữu của một trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu doanh nghiệp. Sở hữu một trái phiếu thường được xem là an toàn hơn là sở hữu một cổ phiếu bởi vì nếu một công ty phá sản, nó phải trả nợ cho chủ sở hữu trái phiếu trước khi nó trả cổ tức cho các cổ đông. Nếu trái phiếu trả lãi suất (thường nửa năm hoặc một năm một lần), người sở hữu trái phiếu sẽ nhận được khoản thanh toán lãi định kỳ, cũng như trả toàn bộ gốc khi trái phiếu đáo hạn.

GIẢI THÍCH

Trái phiếu thường được coi là có rủi ro thấp, nhưng mức độ rủi ro phụ thuộc vào loại trái phiếu. Ví dụ, nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn so với nắm giữ trái phiếu chính phủ, nhưng luôn đi kèm với rủi ro cao hơn. Trái phiếu cũng phải chịu rủi ro lãi suất, rủi ro tái đầu tư, rủi ro lạm phát, rủi ro tín dụng (vỡ nợ), rủi ro thanh khoản và hạ thấp xếp hạng. Một lợi thế là sở hữu trái phiếu là một số trái phiếu được miễn thuế thu nhập tại tiểu bang, liên bang hoặc địa phương.

BOND RATING / XẾP HẠNG TRÁI PHIẾU

ĐỊNH NGHĨA

Một cấp độ của trái phiếu cho biết chất lượng tín dụng của nó. Các dịch vụ đánh giá độc lập tư nhân như Standard & Poor, Moody và Fitch cung cấp các đánh giá về sức mạnh tài chính của một tổ chức phát hành trái phiếu, hoặc khả năng trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn trái phiếu của mình.

GIẢI THÍCH

Xếp hạng trái phiếu được biểu diễn bằng một dãy chữ, từ 'AAA' dành cho hạng cao nhất, đến 'C' cho hạng thấp nhất. Các dịch vụ đánh giá khác nhau sử dụng cùng một hệ thống chữ cái, nhưng kết hợp khác nhau để thể hiện các hạng cao thấp khác nhau.
Để minh họa sự xếp hạng trái phiếu và ý nghĩa của chúng, chúng ta sẽ sử dụng định dạng Standard & Poor:
AAA và AA: hạng đầu tư tín dụng chất lượng caoAA và BBB: hạng đầu tư tín dụng chất lượng trung bìnhBB, B, CCC, CC, C: tín dụng chất lượng thấp (loại không đầu tư), hoặc "trái phiếu rác"D: Trái phiếu vỡ nợ trong tình trạng không thanh toán nợ gốc và / hoặc lãi

BOND LADDER / THANG TRÁI PHIẾU

ĐỊNH NGHĨA

Một danh mục đầu tư chứng khoán thu nhập cố định, trong đó mỗi chứng khoán có ngày đáo hạn khác nhau đáng kể. Mục đích mua nhiều trái phiếu nhỏ hơn với ngày đáo hạn khác nhau chứ không phải là một trái phiếu lớn với thời gian đáo hạn duy nhất là để giảm thiểu rủi ro lãi suất và tăng tính thanh khoản. Trong một thang trái phiếu, ngày đáo hạn của trái phiếu được cách đều nhau trên một vài tháng hoặc vài năm để các trái phiếu đáo hạn và số tiền thu về được tái đầu tư đều đặn. Yêu cầu về tính thanh khoản càng cao, kỳ hạn của trái phiếu kỳ hạn càng gần nhau.

GIẢI THÍCH

Nếu một nhà đầu tư có một trái phiếu $20.000 đáo hạn trong 5 năm và lãi suất 2,5% mỗi năm, nhà đầu tư sẽ không có quyền sử dụng $20,000 đó trong 5 năm. Ngoài ra, nếu lãi suất tăng lên 3,5%, ông ta sẽ kẹt trong lợi nhuận thấp hơn là lãi suất 2,5% cho đến khi trái phiếu đáo hạn.

Mặt khác, nếu nhà đầu tư có năm trái phiếu trị giá $4,000 mỗi trái phiếu sao cho mỗi trái phiếu đáo hạn một năm, ông ta chỉ phải chờ một vài tháng để bắt đầu kiếm lãi suất cao hơn trên một phần khoản đầu tư của mình nếu lãi suất tăng .

 

Đồng thời, nếu lãi suất giảm từ 2,5% xuống 1,5%, nhà đầu tư sẽ không phải đối mặt với việc đưa cả $20.000 vào một khoản đầu tư có thu nhập thấp hơn cùng một lúc. Lãi suất có thể tăng trở lại trước khi trái phiếu khác đến ngày đáo hạn.

BLUE-CHIP STOCK / CỔ PHIẾU BLUE-CHIP

ĐỊNH NGHĨA

Cổ phiếu của một công ty có lịch sử thành lập bền vững và tài chính ổn định, đảm bảo được khả năng chi trả cổ tức trong cả thời kì lãi và lỗ.

GIẢI THÍCH

Cổ phiếu loại này thường không rủi ro bằng các cổ phiếu khác. Giá cổ phiếu blue-chip thường theo sát với chỉ số S&P 500.

BLOOMBERG / BLOOMBERG

ĐỊNH NGHĨA

Một nhà cung cấp toàn cầu các tin tức tài chính 24/24 giờ và các dữ liệu hiện tại và lịch sử, dữ liệu tài chính, tin tức kinh doanh và dự đoán của nhà phân tích, cũng như tin tức nói chung và thể thao. Dịch vụ của Bloomberg bao gồm các diễn đàn, truyền hình, radio và tạp chí của riêng họ, chúng cung cấp các công cụ phân tích chuyên nghiệp.

GIẢI THÍCH

Một trong những nguồn thu quan trọng và được biết đến nhiều nhất là Terminal Bloomberg - một diễn đàn tích hợp các dữ liệu giá cả, tài chính, tin tức, dữ liệu kinh doanh, và rất nhiều thứ khác phục vụ cho hơn 250.000 khách hàng trên toàn thế giới.

Biti's: Cách